Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
Sách kết nối tri thức với cuộc sống
Hiện nay ở Việt Nam có bao nhiêu dân tộc?
Hiện nay ở Việt Nam có 54 dân tộc, phân bố trên cả ba miền Bắc, Trung và Nam.
Dân tộc có số lượng đông nhất ở Việt Nam hiện nay là
Dân tộc có số lượng đông nhất ở Việt Nam hiện nay là dân tộc Kinh, chiếm hơn 80% dân số cả nước.
Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ chấm để hoàn thiện khái niệm sau:
“......là một nhóm các ngôn ngữ có cùng nguồn gốc, có những đặc điểm tương đồng về ngữ âm, thanh điệu, cú pháp và vốn từ vị cơ bản”.
“Ngữ hệ là một nhóm các ngôn ngữ có cùng nguồn gốc, có những đặc điểm tương đồng về ngữ âm, thanh điệu, cú pháp và vốn từ vị cơ bản”.
Hiện nay, ở Việt Nam có bao nhiêu ngữ hệ?
Hiện nay, ở Việt Nam có năm ngữ hệ, bao gồm: Nam Á, Thái - Ka-đai, H’Mông - Dao, Nam Đảo và Hán - Tạng.
Tiếng Việt thuộc ngữ hệ nào sau đây?
Tiếng Việt thuộc ngữ hệ Nam Á.
Hiện nay ở Việt Nam có bao nhiêu nhóm ngôn ngữ?
A. Năm.
B. Sáu.
C. Bảy.
D. Tám.
Hiện nay, ở Việt Nam có tám nhóm ngôn ngữ, đó là Việt - Mường, Môn - Khơ-me, Tày - Thái, Ka-đai, H’Mông - Dao, Nam Đảo, Hán và Tạng - Miến.
Nhóm ngôn ngữ Việt - Mường thuộc ngữ hệ nào sau đây?
Nhóm ngôn ngữ Việt - Mường thuộc ngữ hệ Nam Á.
Ngôn ngữ chính thức của nhà nước Việt Nam hiện nay là
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của nhà nước Việt Nam hiện nay và là phương tiện giao tiếp giữa các dân tộc.
Một trong những đặc điểm cư trú của các dân tộc ở Việt Nam là
Một trong những đặc điểm cư trú của các dân tộc ở Việt Nam là vừa tập trung vừa xen kẽ, trong đó tình trạng cư trú xen kẽ khá phổ biến. Nơi cư trú tập trung là địa bàn các dân tộc đã sinh sống từ lâu đời, ở đó đồng bào quần tụ thành các đơn vị cư trú được gọi là bản, làng (các dân tộc miền núi phía bắc), buôn, làng (các dân tộc ở Trường Sơn - Tây Nguyên và Nam Trung Bộ), phum, sóc (dân tộc Khmer ở Nam Bộ).
Nội dung nào sau đây phản ánh đúng hoạt động sản xuất của hầu hết các dân tộc ở Việt Nam?
Do địa bàn cư trú trải rộng trên nhiều địa hình khác nhau, có điều kiện tự nhiên khác biệt nên tập quán sản xuất của các dân tộc không hoàn toàn giống nhau. Một số dân tộc canh tác trên ruộng nước (ở vùng đồng bằng hoặc ở các thung lũng), số khác canh tác trên ruộng khô, nương rẫy hoặc kết hợp giữa ruộng nước và nương rẫy (ở miền núi, vùng cao). Hầu hết các dân tộc Việt Nam đều kết hợp trồng trọt với chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài ra, họ còn sản xuất thủ công nghiệp (dệt vải, đan lát, làm đồ gốm, làm đồ trang sức, làm nghề rèn, làm đồ gỗ,...) và buôn bán, trao đổi hàng hoá. Một số dân tộc có ngành nghề thủ công rất phát triển, tạo ra những sản phẩm độc đáo, mang bản sắc dân tộc đậm nét.
Lương thực chính của các dân tộc ở Việt Nam là
Lương thực chính của các dân tộc ở Việt Nam là lúa, ngô.
Nhận định nào sau đây là không đúng về trang phục của các dân tộc ở Việt Nam?
Mỗi dân tộc ở Việt Nam có những nét riêng về trang phục, phản ánh điều kiện sống, cũng như tập quán và óc thẩm mĩ của các cộng đồng dân cư. Nhìn chung, trang phục của các dân tộc rất đa dạng về kiểu dáng, màu sắc cũng như hình thức và hoa văn trang trí. Trang phục của nữ giới gồm có váy hoặc quần, yếm, dây lưng, áo dài, áo chui đầu, choàng hoặc cài khuy, khăn, mũ (nón); trang phục nam giới có quẩn, khố, xà rông, áo ngắn, áo dài, khăn (một số dân tộc ở Trường Sơn - Tây Nguyên và Nam Trung Bộ hay đóng khố, cởi trần, khi trời lạnh thì choàng thêm tấm vải). Gắn liền với trang phục là các đồ trang sức như nhẫn, khuyên tai, vòng cổ, vòng đeo tay, vòng đeo chân, dây chuyền làm bằng vàng, bạc, đồng, tăng thú,... Ngày nay, ngoài trang phục truyền thống, đồng bào các dân tộc thiểu số có xu hướng sử dụng trang phục giống như người Kinh.
Tín ngưỡng nào sau đây không phải là tín ngưỡng dân gian của các dân tộc ở Việt Nam?
Tín ngưỡng truyền thống của các dân tộc ở Việt Nam là tín ngưỡng dân gian (thờ cúng Trời, đất, các vị thần linh, thờ cúng tổ tiên, các anh hùng dân tộc, tin thờ các loại ma,...).
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng vai trò của lễ hội đối với đời sống văn hóa tinh thần của các dân tộc Việt Nam?
Trong đời sống văn hoá tinh thần của các dân tộc, lễ hội có một vai trò rất quan trọng. Lễ hội là dịp để con người gửi gắm ước mong về một cuộc sống tốt đẹp, mùa màng bội thu, bày tỏ lòng biết ơn sự che chở, phù hộ của thần linh và tổ tiên đối với cộng đồng. Thông qua các hoạt động lễ hội, bản sắc văn hoá của các dân tộc được gìn giữ và truyền thừa qua các thế hệ. Đây cũng là dịp để các thành viên trong cộng đồng dân tộc gặp gỡ, giao lưu và thắt chặt tình đoàn kết.
Trên các vùng núi cao ở Trung du miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú của dân tộc:
Trên các vùng núi cao là địa bàn cư trú của người dân tộc Mông. Người dân tộc Mông ở Việt Nam hiện nay có trên 1 triệu người.
Các dân tộc ít ngưới chủ yếu sống tập trung ở:
Nước ta có 54 dân tộc và các dân tộc ít người như Mông, Thái, Ê Đê, Ba Na,… chủ yếu sống ở miền núi như Tây Bắc, dọc dãy trường Sơn, các cao nguyên ở Tây Nguyên,…
Người Việt (Kinh) phân bố chủ yếu ở đâu:
Người Việt (Kinh) phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng và duyên hải ven biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
Trung du niền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú của các dân tộc:
Trung du miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người như Tày, Nùng, Dao, Thái, Mông, Khơ Mú,…
Duyên Hải Nam Trung bộ và Nam Bộ là địa bàn cư trú của các dân tộc:
Duyên Hải Nam Trung bộ và Nam Bộ là địa bàn cư trú của các dân tộc:Chăm, Khơ-me
Ở vùng thấp từ hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả là địa bàn cư trú chủ yếu của:
Ở vùng thấp từ hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả là địa bàn cư trú chủ yếu của: Dân tộc Thái, Mường.