Trường hợp bằng nhau thứ hai và thứ ba của tam giác
Sách kết nối tri thức với cuộc sống
Cho tam giác DEF và tam giác HKG có ˆD=ˆH, ˆE=ˆK, DE=HK. Biết ˆF=800. Số đo góc G là:
Xét tam giác DEF và tam giác HKG có ˆD=ˆH, ˆE=ˆK, DE=HK, do đó ΔDEF=ΔHKG(g.C.g).
Do đó ˆG=ˆF=800 (hai góc tương ứng).
Cho tam giác ABC có M,N lần lượt là trung điểm của AB,AC. Trên tia đối của tia MC lấy D sao cho MD=MC . Trên tia đối của tia NB lấy điểm E sao cho NE=NB.
(I) ΔAMD=ΔBMC
(II) ΔANE=ΔCNB
(III) A,D,E thẳng hàng
(IV) A là trung điểm của đoạn thẳng DE
Số khẳng định đúng trong các khẳng định trên là

(I) Xét ΔAMD và ΔBMC có: DM=MC(gt); ^BMC=^AMD (hai góc đối đỉnh); AM=BM(gt), nên ΔAMD=ΔBMC(c.g.c).
(II) Xét ΔANE và ΔCNB có: AN=NC(gt); ^ANE=^CNB(hai góc đối đỉnh), NB=NE(gt), do đó
ΔCNB=ΔANE(c.g.c).
(III) Do ΔAMD=ΔBMC nên ˆD=^C1(hai góc tương ứng).
Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên AD//BC.
Do ΔCNB=ΔANEnên ˆE=^B1(hai góc tương ứng).
Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên AE//BC.
Như vậy qua A có hai đường thẳng AD,AE cùng song song với BC.
Do đó D,A,E thẳng hàng. (1)
(IV) Ta có: AD=BC (do ΔAMD=ΔBMC); AE=BC (do ΔCNB=ΔANE) nên AD=AE(2)
Từ (1) và (2) suy ra A là trung điểm của DE.
Vậy cả (I); (II); (III); (IV) đều đúng.
Cho tam giác ABC,D là trung điểm của AB. Đường thẳng qua D và song song với BC cắt AC ở E, đường thẳng qua E và song song với AB cắt BC ở F. Khi đó

Xét tam giác DEF và tam giác FBD có:
^D1=^F1 (hai góc so le trong).
DF là cạnh chung
^F2=^D2 (hai góc so le trong).
Vậy ΔDEF=ΔFBD(g.c.g)
Suy ra EF=BD (hai cạnh tương ứng)
Mà AD=BD nên EF=AD
Ta có : ^F3=ˆB (hai góc đồng vị); ^D3=ˆB (hai góc đồng vị)
⇒^D3=^F3(=ˆB)..
Xét tam giác ADE và tam giác EFC có:
^D3=^F3(cmt)
ˆA=^E1(hai góc đồng vị)
AD=EF(cmt)
⇒ΔADE=ΔEFC(g.c.g). (1)
Tương tự ta chứng minh được ΔEFC=ΔDBF(g.c.g) (2)
Từ (1) và (2) suy ra ΔADE=ΔEFC=ΔDBF (3)
Cho tam giác ABC vuông tại A có AB=AC. Qua A kẻ đường thẳng xy sao cho B,C nằm cùng phía với xy. Kẻ BD và CE vuông góc với xy. Chọn câu đúng.
Ta có: ˆA1+ˆA2=900(do^BAC=900)
Mà ˆA1+ˆB2=900 (vì tam giác ABD vuông tại D.)
⇒ˆB2=ˆA2 (cùng phụ với ˆA1).
Lại có ˆA2+ˆC1=900 (vì tam giác ACE vuông tại E )
⇒ˆA1=ˆC1 (cùng phụ với ˆA2).
Xét hai tam giác BDA và AEC có:
^B2=^A2; AB=AC (gt) và^A1=^C1 (cmt)
⇒ΔBAD=ΔACE (g.c.g)
⇒ BD=AE (hai cạnh tương ứng), CE=AD (hai cạnh tương ứng).
Do đó DE=AD+AE=CE+BD.
Cho hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại O là trung điểm của mỗi đoạn thẳng đó. Lấy E;F lần lượt là điểm thuộc đoạn AD và BC sao cho AE=BF. Cho OE=2cm, tính EF.

* Xét tam giác OBC và OAD có
+ OA=OB(gt)
+ ^AOD=^BOC (đối đỉnh)
+ OC=OD(gt)
Suy ra ΔOAD=ΔOBC(c−g−c) nên ^OAD=^OBC (hai góc tương ứng)
* Xét tam giác OBF và OAE có
+ OA=OB(gt)
+ ^OAD=^OBC (cmt)
+ BF=AE(gt)
Suy ra ΔOBF=ΔOAE(c−g−c) nên OE=OF (hai cạnh tương ứng) và ^AOE=^FOB (hai góc tương ứng)
Mà ^FOB+^FOA=180∘ (hai góc kề bù) nên ^FOA+^AOE=180∘
Suy ra ba điểm F;O;E thẳng hàng và OE=OF nên O là trung điểm của EF⇒EF=2.OE=4cm.
Cho tam giác ABC có ˆA=600. Tia phân giác của góc B cắt AC ở D, tia phân giác của góc C cắt AB ở E. Các tia phân giác đó cắt nhau ở I. Tính độ dài ID, biết IE=2cm.

Vì BD là tia phân giác của ^ABC nên ^B1=^B2=12^ABC
Vì CE là tia phân giác của ^ACB nên ^C1=^C2=12^ACB
Xét ΔABC có: ˆA+^ABC+^ACB=180∘ (tổng ba góc của một tam giác bằng 180∘)
Mà ˆA=60∘ nên ^ABC+^ACB=180∘−ˆA=180∘−60∘=120∘
Ta lại có: ^B2+^C2=12^ABC+12^ACB=12(^ABC+^ACB)=12.120∘=60∘
Xét ΔBIC có ^BIC+^B2+^C2=180∘ (tổng ba góc của một tam giác bằng 180∘)
Mà ^B2+^C2=60∘ nên ^BIC=180∘−(^B2+^C2)=180∘−60∘=120∘
Mặt khác: ^BIC+^BIE=180∘ (hai góc kề bù) ⇒^BIE=180∘−^BIC=180∘−120∘=60∘
Khi đó ^CID=^BIE=60∘ (hai góc đối đỉnh) (1)
Kẻ tia phân giác của ^BIC cắt BC tại H
Suy ra ^BIH=^HIC=12.^BIC=12.120∘=60∘(2)
Từ (1) và (2) suy ra ^CID=^BIE=^BIH=^HIC
Xét tam giác BIE và tam giác BIH có:
^B1=^B2 (cmt)
BI là cạnh chung
^BIE=^BIH (cmt)
⇒ΔBIE=ΔBIH(g.c.g)⇒IE=IH (hai cạnh tương ứng) (3)
Xét tam giác CID và tam giác CIH có:
^C1=^C2 (cmt)
CI là cạnh chung
^CID=^HIC (cmt)
⇒ΔCID=ΔCIH(g.c.g)⇒ID=IH (hai cạnh tương ứng) (4)
Từ (3) và (4) suy ra ID = IE = 2cm
Cho hai đoạn thẳng AB,CD song song với nhau. Hai đoạn thẳng này chắn giữa hai đường thẳng song song AC,BD. Chọn câu đúng:

Kẻ đoạn thẳng AD
Vì AB//CD (gt) nên \widehat {{A_1}} = \widehat {{D_1}} (hai góc so le trong)
Vì AC//BD (gt) nên \widehat {{A_2}} = \widehat {{D_2}} (hai góc so le trong)
Xét tam giác ABD và tam giác DCA có:
\widehat {{A_1}} = \widehat {{D_1}} (cmt)
AD là cạnh chung
\widehat {{A_2}} = \widehat {{D_2}} (cmt)
\Rightarrow \Delta ABD = \Delta DCA\,(g.c.g) \Rightarrow AB = CD (hai cạnh tương ứng); AC = BD (hai cạnh tương ứng)
Cho tam giác ABC vuông tại A. Tia phân giác của góc ABC cắt AC tại D, lấy E trên cạnh BC sao cho BE = AB.
Chọn câu đúng.

Xét \Delta ABD và \Delta EBD có:
BA = BE (gt)
\widehat {{B_1}} = \widehat {{B_2}} (vì BD là tia phân giác \widehat {ABC})
BD cạnh chung
\Rightarrow \Delta ABD{\rm{ }} = \Delta EBD\,(c.g.c)
Cho tam giác ABC vuông tại A. Tia phân giác của góc ABC cắt AC tại D, lấy E trên cạnh BC sao cho BE = AB.
Trên tia đối của tia DE lấy điểm M sao cho DM = DC. So sánh EC và AM.

Sử dụng kết quả câu trước \Delta ABD{\rm{ }} = \Delta EBD suy ra DE = DA (hai cạnh tương ứng). Nối AM.
Xét \Delta ADM và \Delta EDC có:
DA = DE (chứng minh trên)
\widehat {ADM} = \widehat {EDC} (hai góc đối đỉnh)
DM = DC\,(gt)
\Rightarrow \Delta ADM = \Delta EDC\,(c.g.c)
\Rightarrow AM = EC (hai cạnh tương ứng bằng nhau).
Cho tam giác ABC vuông tại A. Tia phân giác của góc ABC cắt AC tại D, lấy E trên cạnh BC sao cho BE = AB.
Trên tia đối của tia DE lấy điểm M sao cho DM = DC. Nối AE, so sánh số đo \widehat {AEC};\widehat {EAM}.

Sử dụng kết quả câu trước \Delta ADM = \Delta EDC suy ra AD = ED;\,AM = EC (các cạnh tương ứng).
Ta có: AD = ED\,\,\,\,(1)
DC = DM\,\,\,(2)
Cộng (1) và (2) theo vế với vế ta được: AD + DC = ED + DM hay AC = EM.
Xét \Delta AEC và \Delta EAM có:
AE cạnh chung
EC = AM\,(cmt)
AC = EM\,(cmt)
\Rightarrow \Delta AEC = \Delta EAM\,(c.c.c)
\Rightarrow \widehat {AEC} = \widehat {EAM} (hai góc tương ứng).
Cho điểm A nằm trong góc nhọn xOy. Vẽ AH vuông góc với Ox, trên tia đối của tia HA lấy điểm B sao cho HB = HA. Vẽ AK vuông góc với Oy, trên tia đổi của tia KA lấy điểm C sao cho KC = KA.
So sánh OB;OC.

Xét \Delta OAH và \Delta OBH có:
OH cạnh chung
\widehat {OHA} = \widehat {OHB} = {90^o}
HA = HB\,(gt)
\Rightarrow \Delta OAH = \Delta OBH\,(c.g.c)
\Rightarrow OA = OB (hai cạnh tương ứng) (1)
Xét \Delta OAK và \Delta OCK có:
OK cạnh chung
\widehat {OKA} = \widehat {OKC} = {90^o}
KA = KC\,(gt)
\Rightarrow \Delta OAK = \Delta OCK\,(c.g.c)
\Rightarrow OA = OC (hai cạnh tương ứng) (2)
Từ (1) và (2) suy ra OA = OB = OC.
Cho điểm A nằm trong góc nhọn xOy. Vẽ AH vuông góc với Ox, trên tia đối của tia HA lấy điểm B sao cho HB = HA. Vẽ AK vuông góc với Oy, trên tia đổi của tia KA lấy điểm C sao cho KC = KA.
Biết \widehat {xOy} = \alpha . Tính \widehat {BOC}.

Sử dụng kết quả câu trước ta có: \Delta OAH = \Delta OBH, \Delta OAK = \Delta OCK.
Vì \Delta OAH = \Delta OBH suy ra \widehat {BOH} = \widehat {AOH} (hai góc tương ứng).
Vì \Delta OAK = \Delta OCK suy ra \widehat {AOK} = \widehat {COK} (hai góc tương ứng).
Ta có \widehat {BOC} = \widehat {BOA} + \widehat {AOC}
\Rightarrow \widehat {BOC} = \widehat {BOH} + \widehat {AOH} + \widehat {AOK} + \widehat {COK}
\Rightarrow \widehat {BOC} = 2\widehat {AOH} + 2\widehat {AOK} (vì \widehat {BOH} = \widehat {AOH} và \widehat {AOK} = \widehat {COK})
\Rightarrow \widehat {BOC} = 2\left( {\widehat {AOH} + \widehat {AOK}} \right) = 2\widehat {xOy} = 2\alpha .