Ngữ pháp: Mệnh đề quan hệ xác định
Sách tiếng anh i-Learn Smart World
Choose the best answer.
We went to Sandra’s party, ____ we enjoyed very much.
Danh từ “party” (bữa tiệc) => chỉ vật
Sau chỗ cần điền là 1 mệnh đề: S + V => cần điền đại từ quan hệ “which” để thay thế cho vị trí là tân ngữ chỉ vật, trước chỗ trống có dấu phẩy nên không được dùng “that”
=> We went to Sandra’s party, which we enjoyed very much.
Tạm dịch: Chúng tôi đã đến bữa tiệc của Sandra, chúng tôi rất thích.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
He was Tom. I met him at the bar yesterday.
=> He was Tom,
He was Tom. I met him at the bar yesterday.
=> He was Tom,
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiệnj ở cả 2 câu là danh từ xác định, cụ thể (Tom)
=> Dùng đại từ quan hệ whom vì nó thay thế cho danh từ chỉ người làm tân ngữ (Tom - him) xuất hiện ở câu 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính vì từ gợi ý bắt đầu là “He was Tom”
- Vì danh từ chung đóng vai trò tân ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng whom lên đầu câu 2: whom I met at the bar yesterday
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “Tom” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> He was Tom, whom I met at the bar yesterday.
Tạm dịch: Anh ấy là Tom, người mà tôi đã gặp ở quán bar ngày hôm qua.
Choose the best answer.
The Smiths, _____ house was destroyed in the explosion, were given rooms in the hotel.
- Their house <=> The Smiths' house
Sử dụng đại từ quan hệ “whose” để thay thế cho một danh từ chỉ người/ vật làm sở hữu
=> their house => whose house
- Khi danh từ đứng trước là tên riêng hoặc đi với đại từ chỉ định hay tính từ sở hữu, ta dùng mệnh đề quan hệ không xác định (có dấu phẩy):
=> The Smiths, whose house was destroyed in the explosion, were given rooms in the hotel.
Tạm dịch: Gia đình nhà Smiths mà ngôi nhà của họ đã bị phá hủy trong vụ nổ đã được cấp phòng trong khách sạn.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
My wife wants you to come to dinner. You were speaking to my wife.
=> My wife,
My wife wants you to come to dinner. You were speaking to my wife.
=> My wife,
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiện ở cả 2 câu là danh từ cụ thể đã được xác định (My wife)
=> Dùng đại từ quan hệ whom vì nó thay thế cho danh từ chỉ người làm tân ngữ (My wife) xuất hiện ở mệnh đề 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính vì từ gợi ý bắt đầu là “My wife”
- Vì danh từ chung đóng vai trò tân ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng whom lên đầu câu 2: whom you were speaking to
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “My wife” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> My wife, whom you were speaking to, wants you to come to dinner.
Tạm dịch: Vợ tôi, người mà bạn đang nói chuyện, muốn bạn đến ăn tối
Choose the best answer.
Scotland have won their last five international matches, _______ was against England.
Sử dụng which” để thay thế “five international matches” (chỉ vật)
Cụm từ one of which: một trong những (five international matches)
=> Scotland have won their last five international matches, one of which was against England.
Tạm dịch: Scotland đã thắng năm trận đấu quốc tế, một trong số đó là đấu với Anh.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
My sister has four sons. She lives in Japan.
=> My sister,
My sister has four sons. She lives in Japan.
=> My sister,
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiện ở cả 2 câu là danh từ cụ thể đã được xác định (My sister)
=> Dùng đại từ quan hệ who vì nó thay thế cho danh từ chỉ người làm chủ ngữ (My sister - she) xuất hiện ở mệnh đề 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính: My sister has four sons
- Vì danh từ chung đóng vai trò chủ ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng who: who lives in Japan
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “My sister” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> My sister, who lives in Japan, has four sons.
Chú ý: ta có thể sử dụng câu 2 để làm mệnh đề chính: My sister, who has four sons, lives in Japan.
Tạm dịch: Chị gái tôi, sống ở Nhật Bản, có bốn người con trai.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
We stayed at Sofitel hotel. Mark recommended it to us.
=> We stayed at Sofitel hotel,
We stayed at Sofitel hotel. Mark recommended it to us.
=> We stayed at Sofitel hotel,
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiệnj ở cả 2 câu là danh từ cụ thể đã được xác định (Sofitel hotel)
=> Dùng đại từ quan hệ which vì nó thay thế cho danh từ chỉ vật (Sofitel hotel - it) xuất hiện ở mệnh đề 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính
- Vì danh từ chung đóng vai trò tân ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng which lên đầu câu 2: which Mark recommended to us
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “Sofitel hotel” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> We stayed at Sofitel hotel, which Mark recommended to us.
Tạm dịch: Chúng tôi ở tại khách sạn Sofitel, nơi mà Mark đã giới thiệu cho chúng tôi.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
Huyen likes the blue T-shirt. My sister is wearing it.
=> Huyen likes the blue T-shirt,
Huyen likes the blue T-shirt. My sister is wearing it.
=> Huyen likes the blue T-shirt,
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiệnj ở cả 2 câu là danh từ cụ thể đã được xác định (the blue T-shirt)
=> Dùng đại từ quan hệ which vì nó thay thế cho danh từ chỉ vật (the blue T-shirt - it) xuất hiện ở mệnh đề 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính
- Vì danh từ chung đóng vai trò tân ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng which lên đầu câu 2: which my sister is wearing
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “the blue T-shirt” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> Huyen likes the blue T-shirt, which my sister is wearing.
Tạm dịch: Huyền thích chiếc áo phông màu xanh mà em gái tôi đang mặc.
Use a relative pronoun to combine two sentences into one with a non-defining relative clause.
Tet is a festival. Tet often happens in late January or early February.
=> Tet,
, is a festival.
Tet is a festival. Tet often happens in late January or early February.
=> Tet,
, is a festival.
Câu này có hai cách viết:
Cách 1.
Ta sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để nối 2 mệnh đề vì danh từ chung xuất hiện ở cả 2 câu là danh từ cụ thể đã được xác định (Tet).
=> Dùng đại từ quan hệ which vì nó thay thế cho danh từ chỉ vật (Tet) xuất hiện ở mệnh đề 2.
Cách nối 2 câu bằng đại từ quan hệ:
- Chọn câu 1 làm mệnh đề chính
- Vì danh từ chung đóng vai trò chủ ngữ ở câu 2 nên khi nối mệnh đề, ta bỏ danh từ chung rồi thay thế bằng which: which often happens in late January or early February
- Ghép mệnh đề đã tạo vào phía sau danh từ “Tet” của mệnh đề chính và ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy
=> Tet, which often happens in late January or early February, is a festival.
Tạm dịch: Tết, thường diễn ra vào cuối tháng 1 hoặc đầu tháng 2, là một lễ hội.
Cách 2.
Dùng đại từ quan hệ "which" để thay cho danh từ "Tet". Lúc này festival ở câu 1 = Tet ở câu 2.
=> Tet is a festival which often happens in late January or early February.
Tạm dịch: Têt là lễ hội thường diễn ra vào cuối tháng 1 hoặc đầu tháng 2.
Choose the best answer to fill in the blank.
Mrs. Richmonci, ______ is 42 years old, does morning exercise every morning.
Đại từ quan hệ cần điền thay thế cho 1 danh từ chỉ người đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu phía sau (Mrs. Richmonci is 42 years old) => dùng “who”
=>Mrs. Richmonci, who is 42 years old, does morning exercise every morning.
Tạm dịch: Bà Richmonci, người mà đã 42 tuổi, tập thể dục buổi sáng mỗi sáng.
Choose the best answer.
Quang is very good at drawing. His father is a famous painter.
C. Quang, whose father is a famous painter, is very good at drawing.
C. Quang, whose father is a famous painter, is very good at drawing.
C. Quang, whose father is a famous painter, is very good at drawing.
-Ta thấy his father thay thế cho Quang's father nên ta sử dụng đại từ quan hệ “whose” và cần dấu phẩy ngăn cách giữa 2 mệnh đề.
=>Quang, whose father is a famous painter, is very good at drawing.
Tạm dịch: Quang rất giỏi vẽ. Cha anh là một họa sĩ nổi tiếng.
Choose the best answer to fill in the blank.
My uncle, _____ you met yesterday, is a famous lawyer in the town.
Đại từ quan hệ cần điền thay thế cho danh từ chỉ người và đóng vai trò làm tân ngữ trong câu phía sau (you met my uncle yesterday) => dùng “whom”
=>My uncle, whom you met yesterday, is a famous lawyer in the town.
Tạm dịch: Chú tôi, người mà bạn đã gặp ngày hôm qua, là một luật sư nổi tiếng trong thị trấn.
Error identifications.
He
is visiting
Hue city,
where
is in
the
centre
of
Viet Nam.
He
is visiting
Hue city,
where
is in
the
centre
of
Viet Nam.
-“Hue city” trong trường hợp trên không phải để chỉ nơi chốn nên ta không dùng được đại từ quan hệ “where”
where => which
=>He is visiting Hue city, which is in the centre of Viet Nam.
Tạm dịch: Anh ấy đang đến thăm thành phố Huế, trung tâm của Việt Nam.
Error identifications.
My
computer,
that
is two
years
old, still works quite
well
.
My
computer,
that
is two
years
old, still works quite
well
.
-Ta không dùng “that” trong mệnh đề quan hệ không xác định (có dấu phẩy)
“my computer” là vật nên ta dùng đại từ quan hệ “which”
that => which
=>My computer, which is two years old, still works quite well.
Tạm dịch: Máy tính của tôi cái mà hai năm tuổi vẫn hoạt động khá tốt.
Choose the best answer which has the same meaning to the given one.
Mrs. Brooks is an experienced teacher. I have great respect for her.
Cách chuyển: Whom đứng sau danh từ mà nó thay thế và trước mệnh đề nó làm tân ngữ.
Đại từ “Mrs. Brooks” chỉ người và đóng vai trò làm tân ngữ trong câu 2 (I have great respect for her)=> dùng “whom”.
Cách chuyển: Whom đứng sau danh từ mà nó thay thế và trước mệnh đề nó làm tân ngữ.
=> Mrs. Brooks, whom I have great respect for, is an experienced teacher.
Tạm dịch: Mrs brooks, người mà tôi rất kính trọng, là một giáo viên giàu kinh nghiệm.
Choose the best answer to fill in the blank.
My uncle, _____ you met yesterday, is a famous lawyer in the town.
Đại từ quan hệ cần điền thay thế cho danh từ chỉ người và đóng vai trò làm tân ngữ trong câu phía sau (you met my uncle yesterday) => dùng “whom”
=>My uncle, whom you met yesterday, is a famous lawyer in the town.
Tạm dịch: Chú tôi, người mà bạn đã gặp ngày hôm qua, là một luật sư nổi tiếng trong thị trấn.
Choose the best answer
My youngest son, _____ may be quiet or shy in a classroom, may become active in a social learning situation made possible by digital devices.
B. who
B. who
B. who
Đại từ quan hệ cần điền thay thế cho một danh từ chỉ người (my youngest son) và đóng vai trò làm chủ ngữ cho câu phía sau ( my youngest son may be quiet…)=> dùng “who”
Lưu ý: Không dùng “that” vì “that” chỉ được dùng trong mệnh đề quan hệ không xác định (không có dấu “,”)
=> My youngest son, who may be quiet or shy in a classroom, may become active in a social learning situation made possible by digital devices.
Tạm dịch: Con trai út của tôi, đứa mà có thể khá yên tĩnh hay nhút nhát trong lớp học, lại có thể trở nên năng động trong môi trường học tập có các thiết bị điện tử.
All the vegetable products in this restaurant are grown by our talented gardener, Joe Osteen, ___________ an innovative way to develop organic produce.
Loại C vì whom + S + V
Loại D vì “that” không dùng sau dấy phẩy
Xét sự phối hợp thì: mệnh đề trước đang chia “are” => không dùng quá khứ hoàn thành
=> All the vegetable products in this restaurant are grown by our talented gardener, Joe Osteen, who invented an innovative way to develop organic produce.
Tạm dịch: Tất cả các sản phẩm rau trong nhà hàng này đều được trồng bởi người làm vườn tài năng của chúng tôi, Joe Osteen, người đã phát minh ra một phương pháp sáng tạo để phát triển sản phẩm hữu cơ.
Choose the best answer to each of the following questions.
My youngest son, ______ may be quiet or shy in a classroom, may become active in a social learning situation made possible by digital device.
that: thay cho “which/ who/ whom” trong mệnh đề quan hệ xác định; trước “that” không có dấu phẩy.
who: thay cho danh từ chỉ người; đóng vai trò chủ ngữ/ tân ngữ trong mệnh đề quan hệ
which: thay cho danh từ chỉ vật; đóng vai trò chủ ngữ/ tân ngữ trong mệnh đề quan hệ
whose: dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật, thường thay cho các tính từ sở hữu chỉ người hoặc hình thức sở hữu cách (‘s)
my youngest son: con trai út của tôi => danh từ chỉ người; mệnh đề quan hệ không xác định => dùng “who”
My youngest son, who may be quiet or shy in a classroom, may become active in a social learning situation made possible by digital device.
Tạm dịch: Con trai út của tôi, đứa mà có thể im lặng hoặc nhút nhát trong lớp học, có thể trở nên tích cực trong một tình huống học tập xã hội được thực hiện bởi thiết bị kỹ thuật số.