Listening: New Ways to Learn

Sách tiếng anh i-Learn Smart World

Đổi lựa chọn

Câu 1 Tự luận

Listen and fill in the blank.

Well, I guess sometimes you may feel (1)

by your bad grades and get tired of things like books, blackboards, cassettes and CD players.


No worries. I’ll show you how to learn English easily and  (2)

just with your fingertips. Have you heard of Triple ‘E’? It means Easy Effective English.


How can learning English be easy but effective? The secret is so simple: use electronic devices to access and take advantage of online English language (3)


There are many good websites on the Internet. All you need to do is type some key words and click on the search engine button. Instantly, you see hundreds of webpage on the screen and open the ones you like.

Many sites offer exciting lessons, activities and quizzes for English learners of all ages and levels. There are pictures, games and (4)

, which arc useful for learning vocabulary and grammar.


Do you want to improve your listening, speaking and pronunciation? Practise online with native speakers. Choose the sites where you can record your own voice and listen to yourself. Everything is so fast and (5)

. Just one click away.


Obviously, technology has made learning English easy and efficient and increased your chance of success.

Câu hỏi tự luận
Bạn chưa làm câu này

Well, I guess sometimes you may feel (1)

by your bad grades and get tired of things like books, blackboards, cassettes and CD players.


No worries. I’ll show you how to learn English easily and  (2)

just with your fingertips. Have you heard of Triple ‘E’? It means Easy Effective English.


How can learning English be easy but effective? The secret is so simple: use electronic devices to access and take advantage of online English language (3)


There are many good websites on the Internet. All you need to do is type some key words and click on the search engine button. Instantly, you see hundreds of webpage on the screen and open the ones you like.

Many sites offer exciting lessons, activities and quizzes for English learners of all ages and levels. There are pictures, games and (4)

, which arc useful for learning vocabulary and grammar.


Do you want to improve your listening, speaking and pronunciation? Practise online with native speakers. Choose the sites where you can record your own voice and listen to yourself. Everything is so fast and (5)

. Just one click away.


Obviously, technology has made learning English easy and efficient and increased your chance of success.

1.disappointed

2.effectively

3.materials

4.explanations

5.convenient

    Tôi đoán đôi khi bạn có thể cảm thấy thất vọng bởi điểm kém của bạn và cảm thấy mệt mỏi của những thứ như sách, bảng đen, cassette và máy nghe đĩa CD.

      Đừng lo lắng. Tôi sẽ chỉ cho bạn cách học tiếng Anh một cách dễ dàng và hiệu quả chỉ bằng đầu ngón tay của bạn. Bạn đã nghe nói về Triple ‘E’ chưa? Nó có nghĩa là tiếng Anh hiệu quả dễ dàng.

    Làm thế nào để học tiếng Anh dễ dàng nhưng hiệu quả? Bí mật rất đơn giản: sử dụng các thiết bị điện tử để truy cập và tận dụng các tài liệu tiếng Anh trực tuyến.

    Có rất nhiều trang web tốt trên Internet. Tất cả những gì bạn cần làm là nhập một số từ khóa và nhấp vào nút công cụ tìm kiếm. Ngay lập tức, bạn sẽ thấy hàng trăm trang web trên màn hình và mở những trang web bạn thích. 

    Nhiều trang web cung cấp các bài học, hoạt động và câu đố thú vị cho người học tiếng Anh ở mọi lứa tuổi và trình độ. Có những hình ảnh, trò chơi và giải thích, mà vòng cung hữu ích cho việc học từ vựng và ngữ pháp.

   Bạn có muốn cải thiện khả năng nghe, nói và phát âm của mình không? Thực hành trực tuyến với người bản ngữ. Chọn các trang web nơi bạn có thể ghi âm giọng nói của chính mình và lắng nghe bản thân. Mọi thứ đều rất nhanh và tiện lợi. Chỉ cần một cú nhấp chuột.

   Rõ ràng, công nghệ đã làm cho việc học tiếng Anh dễ dàng và hiệu quả và tăng cơ hội thành công của bạn. 

Câu 2 Tự luận
Câu hỏi tự luận
Bạn chưa làm câu này

Câu 1 :

Có hai câu hỏi cần thiết phải được thực hiện trước khi đọc một cuốn sách. Hai câu hỏi đó là gì?

A. Là câu hỏi tại sao và như thế nào

B. Là câu hỏi cái gì và như thế nào

C. Là câu hỏi tại sao và cái gì

Thông tin: “There are two essential wh-questions to be made before reading a book. What are they, Thuc? - Um! They’re why and what, sir. – Exactly…”

Tạm dịch: Có hai câu hỏi cần thiết phải được thực hiện trước khi đọc một cuốn sách. Những câu hỏi đó là gì nhỉ Thức? - Dạ, là câu hỏi tại sao và cái gì. - Chính xác,..”

Đáp án: C

Câu 2 :

Bảng phụ lục của một cuốn sách nằm ở đâu?

A. Ở trang đầu của cuốn sách

B. Ở cuối sách

C. Ở bìa trước và bìa sau của cuốn sách

Thông tin: “And in the index by the end of the book… - Unlike the contents, the index usually comes at the end of the book and alphabetically arranged…”

Tạm dịch: Và trong phần chỉ mục ở cuối cuốn sách … - Không giống như nội dung, bảng phụ lục của cuốn sách thường nằm ở cuối sách và được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

=> Đáp án: B

Câu 3 :

Ngày xuất bản được in ở đâu?

A. Trang đầu tiên hoặc trang cuối cùng

C. Ở bìa trước

D. Ở bìa sau

Thông tin: “As for the date of publication, it is usually printed on the first or last pages.”

Tạm dịch: Đối với ngày xuất bản, nó thường được in trên trang đầu tiên hoặc trang cuối cùng.

=> Đáp án: A

Transcript

Teacher: Good morning, everybody. Today, I’d like to review with you several important points we discussed in our last class. Firstly, readers must make sure they know the purposes of reading. There are two essential wh-questions to be made before reading a book. What are they, Thuc?

Thuc: Um! They’re why and what, sir.

Teacher: Exactly, you should ask yourself why you should be reading the book and that what you might expect to get from it. Once you’ve done this, it would be easier for you to identify the right book and the right chapter or section to read. How about the next step, for example, surveying the book?

Tung: It’s to find out all the information about the book to… to make sure it meets our needs. 

Teacher: Very good. What should we find out then, Thao?

Thao: What the book is about and… how it is organized.

Teacher: But where to look for such information?

Thao: Normally in the beginning pages… It’s where we often find the contents.

Ngoc: And in the index by the end of the book. I mean, the detailed list of all the questions mentioned in the book.

Teacher: Great! The index is very helpful when we’re looking for a particular term. Unlike the contents, the index usually comes at the end of the book and alphabetically arranged. Anything else?

Ngoc: Well, we can read the front and back covers. Or we can also skim, that is reading through the book for an overview of the book. As for the date of publication, it is usually printed on the first or last pages.

Xem Bài Dịch

Giáo viên: Chào buổi sáng cả lớp. Hôm nay, cô muốn ôn lại với các em một số điểm quan trọng mà chúng ta đã thảo luận trong tiết học lần trước. Đầu tiên, độc giả phải đảm bảo rằng họ biết mục đích của việc đọc là gì. Có hai câu hỏi cần thiết phải được thực hiện trước khi đọc một cuốn sách. Những câu hỏi đó là gì nhỉ Thức?

Thức: Da, là câu hỏi tại sao và cái gì.

Giáo viên: Chính xác, các em nên tự hỏi tại sao chúng ta nên đọc cuốn sách đó và chúng ta có thể mong đợi nhận được điều gì từ nó. Một khi các em thực hiện xong việc này, các em sẽ dễ dàng xác định đúng cuốn sách, đúng chương hoặc phần để đọc. Thế bước tiếp theo, ví dụ, khảo sát cuốn sách thì như thế nào nhỉ?

Tùng: Tìm hiểu toàn bộ thông tin về cuốn sách… để đảm bảo nó đáp ứng được nhu cầu của chúng ta.

Giáo viên: Rất tốt. Chúng ta nên tìm hiểu điều gì sau đó, Thảo?

Thảo: Cuốn sách viết về chủ đề gì và … cuốn sách có cấu trúc như thế nào.

Giáo viên: Nhưng tìm kiếm thông tin đó ở đâu?

Thảo: Thông thường là tìm ở những trang đầu… Đó là phần mà chúng ta thường tìm thấy phần mục lục.

Ngọc: Và trong phần chỉ mục ở cuối cuốn sách. Ý em là danh sách chi tiết tất cả các câu hỏi được đề cập trong cuốn sách.

Giáo viên: Tốt lắm! Phần chỉ mục này rất hữu ích khi chúng ta đang tìm kiếm một cụm từ cụ thể. Không giống như phần mục lục, chỉ mục thường có ở cuối sách và sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái. Còn gì khác nữa không?

Ngọc: À, chúng ta có thể đọc bìa trước và và sau. Hoặc chúng ta cũng có thể đọc lướt, đọc qua cuốn sách để có cái nhìn tổng quan về cuốn sách. Đối với ngày xuất bản, nó thường được in trên trang đầu tiên hoặc trang cuối cùng.

 

Câu 3 Tự luận

Listen to the conversation about taking notes and decide whether the sentences are True or False.

1. Clare is good at history.

2. Clare’s notes are too long.

3. Mark thinks you need to write everything.

4. Mark draws a crown and an ‘H’ instead of ‘King Henry’.

5. Clare doesn’t think Mark’s idea is very good.

6. Mark's way of taking notes doesn't work for Clare.

Câu hỏi tự luận
Bạn chưa làm câu này

1. Clare is good at history.

2. Clare’s notes are too long.

3. Mark thinks you need to write everything.

4. Mark draws a crown and an ‘H’ instead of ‘King Henry’.

5. Clare doesn’t think Mark’s idea is very good.

6. Mark's way of taking notes doesn't work for Clare.

1.Clares is good at history. (Clare học giỏi lịch sử.)

Thông tin: Mark:  You’re brilliant at history. (Cậu học rất giỏi môn lịch sử mà.)

=> True

2. Clare’s notes are too long.(Ghi chú của Clare rất dài dòng.)

Thông tin: Mark: These aren’t notes! This is a full text! (Đây không phải là ghi chú, mà là cả đoạn văn luôn rồi.)

=> True

3. Mark thinks it is necessary to write everything. (Mark nghĩ rằng cần phải viết hết ra.)

Thông tin: Mark:  You don’t have to copy everything! ‘Notes’ are just a few words. (Cậu không cần sao chép y nguyên đâu, ghi chú chỉ cần vài từ thôi.)

=> False

4. Mark draws a crown and an ‘H’ instead of ‘King Henry’. (Mark vẽ vương miện và dùng chữ “H” để viết tắt cho “vua Henry”.)

Thông tin: Clare: That’s so good! The crown is for ‘King’ and the ‘H’ is for Henry. (Hay ghê, vương miện tượng trưng cho vua còn chữ “H” viết tắt cho Henry.)

=> True

5. Clare doesn’t think Mark’s idea is very good. (Clare không cho rằng ý tưởng của Mark hay ho.)

Thông tin: Clare: That’s so good!....That’s cool...(Hay ghê...tuyệt thật...)

=> False

6. Mark's way of taking notes doesn't work for Clare. (Cách ghi chú của Mark không hiệu quả đối với Clare.)

Thông tin:

Mark: Let’s test your memory. (Giờ hãy thử trí nhớ của cậu nào.)

Clare: King Henry the Eighth was married six times. (Vua Henry thứ 8 đã kết hôn sáu lần.)

Mark: Exactly! (Chuẩn luôn!)

=> False

Mark: What’s the matter?

Clare: I’ve got a history exam on Friday and I’m worried I’ll fail it.

Mark: Why? You’re brilliant at history.

Clare: It isn’t difficult but I have to remember a lot of information. These are my notes from today.

Mark: Can I see?

Clare: Yes.

Mark: These aren’t notes! This is a full text!

Clare: What do you mean?

Mark: You don’t have to copy everything! ‘Notes’ are just a few words. You have to write the important words. You don’t need to write the extra bits. Look. King Henry the Eighth was married six times.

Clare: That’s important information.

Mark: But you don’t need to write all of those words. You can draw little pictures too. Pictures can help you to remember things and then you don’t need to write so many words. Look.

Clare: That’s so good! The crown is for ‘King’ and the ‘H’ is for Henry. That’s cool. Then the heart is ‘love’ and a number six … well that is ehm … 6.

Mark: Yes. So look at these notes. Let’s test your memory.

Clare: King Henry the Eighth was married six times.

Mark: Exactly! Write notes like this, Clare. Then you won’t have six pages of notes, you’ll only have two or three!

Mark: Cậu sao vậy?
Clare: Tớ có bài kiểm tra lịch sử vào thứ 6 và tớ sợ là tớ sẽ trượt mất.
Mark: Sao phải lo? Cậu rất giỏi lịch sử mà.
Clare: Môn đấy không khó nhưng tớ phải nhớ rất nhiều thông tin. Đây là ghi chú của tớ hôm nay.
Mark:Tớ xem được không?
Clare: Ừ
Mark: Đây không phải là ghi chú! Đây là cả đoạn văn rồi.
Clare: Ý cậu là sao?
Mark: Cậu không cần sao chép y nguyên mọi thứ đâu. “Ghi chú” là chỉ một vài từ thôi. Cậu phải viết những từ quan trọng. Không nhất thiết phải viết tất cả. Nhìn nhé! Vua Henry thứ tám đã kết hôn 6 lần.

Clare: Đó đúng là thông tin quan trọng.

Mark:  Nhưng cậu không cần phải viết hết các từ đâu. Cậu có thể vẽ những hình tượng trưng. Những hình như vậy có thể giúp cậu ghi nhớ mà không cần phải viết quá nhiều. Nhìn này!

Clare: Hay thật! Biểu tượng vương miện cho “Vua” còn chữ “H” cho Henry. Tuyệt quá. Và hình trái tim cho “tình yêu” còn 6 cho “sáu”.

Mark: Đúng rồi. Giờ cậu hãy nhìn vào ghi chú xem có nhớ không nào.

Clare: Vua Henry thứ tám đã kết hôn 6 lần.

Mark: Chuẩn luôn! Viết ghi chú như thế nhé, Clare, thì ghi chú của cậu sẽ không dài đến 6 trang mà chỉ còn 2,3 trang thôi!