I. Nghe viết Trò chơi của bố
Trò chơi của bố
Đến bữa ăn, nhìn hai bàn tay của Hường lễ phép đón bát cơm, mẹ lại nhớ đến lúc hai bố con chơi với nhau. Mẹ nghĩ, Hường không biết rằng ngay trong trò chơi ấy, bố đã dạy con một nết ngoan.
Lưu ý:
- Trình bày đúng hình thức một đoạn một đoạn văn. Lùi vào lề 1 – 2 ô li ở đầu đoạn văn.
- Chữ cái đầu tiên ở đầu đoạn văn phải viết hoa. Chữ cái đầu tiên trong nhan đề phải viết hoa.
- Chú ý viết đúng những từ khó: lễ phép, nghĩ, trò chơi, dạy, nết ngoan,...
- Chú ý các dấu câu: dấu phẩy (4), dấu chấm (2)
II. Viết hoa tên riêng tổ chức, tên riêng địa lí
1. Viết hoa tên riêng địa lí
- Khi viết hoa tên nơi ở, ta viết hoa tên riêng của thôn/xóm, xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố,...
Ví dụ: Số nhà 25, đường Sông Thao, thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
2. Viết hoa tên riêng tổ chức, nơi học tập, làm việc
- Khi viết hoa tên tổ chức, nơi học tập làm việc, ta viết hoa tên riêng của nơi đó.
Ví dụ: Trường Tiểu học Thái Thịnh, quận Đống Đa
III. Phân biệt l và n
- l: nấp, lo lắng, lung linh, lí lắc, lật mở, làm việc, quả lê, lễ phép, lí luận, lưng chừng, mệt lử, loang lổ, lỗ hổng, lữ khách, quả lựu, lòng dạ, ..
- n: nụ hồng, nở hoa, no nê, ánh nắng, nung nấu, ninh xương, vụ nổ, nam nữ, nắn nót…
- Một số trường hợp dễ nhầm: nồi lẩu,…
IV. Phân biệt ao và au
- Tiếng có chứa vần ao: bao la, mào gà, cào cào, chào cờ, hàng rào, rạo rực, tờ báo, háo hức, chim sáo, …
- Tiếng có chứa vần au: kho báu, màu sắc, quả cau, bà cháu, rau muống, lau nhà, giọt máu, cái thau, trước sau, ….