Bài 10: Luyện tập: MRVT về muông thú. Dấu chấm, dấu hỏi, dấu chẩm hỏi

Sách kết nối tri thức với cuộc sống

Đổi lựa chọn

I. Tìm hiểu về muông thú

- Muông thú: Thú rừng (nói chung)

- Ví dụ: voi, công, khỉ, gà rừng , kì nhông, chim gõ kiến, hổ, cáo, sóc, chồn, ….

Bài 10: Luyện tập: MRVT về muông thú. Dấu chấm, dấu hỏi, dấu chẩm hỏi - ảnh 1

II. Hoạt động của muông thú

- Công – múa, xòe đuôi

=> Con công đang xòe chiếc đuôi rực rỡ sắc màu. 

- Chim gõ kiến – bay, đục thân cây

=> Chim gõ kiến đang đục thân cây.

- Khỉ - leo cây

=> Khỉ đang leo cây.

- Gà – gáy, chạy

=> Gà rừng đang gáy sáng. 

- Kì nhông – bò

=> Con kì nhông đang lên phiến đá.

- Voi – huơ vòi

=> Con voi đang huơ vòi.

- Sóc - leo cây, tha hạt sồi. 

=> Chú sóc nâu đang tha những hạt sồi về tổ. 

- Hổ - rình mồi, bắt mồi. 

=> Hổ đang ẩn nấp để rình mồi. 

III. Dấu chấm

1. Tìm hiểu chung về dấu chấm

Dấu chấm dùng kể kết thúc câu kể (câu giới thiệu, câu miêu tả, câu kể sự việc,..)

2. Ví dụ:

- Mẹ em là giáo viên.

- Hoa cúc màu vàng.

- Bố em đang đọc báo.

IV. Dấu chấm hỏi

1. Tìm hiểu chung

Dấu chấm hỏi dùng để kết thúc một câu hỏi.

2. Ví dụ

- Bố đang làm gì thế?

- Khi nào thì mẹ về?

- Cục tẩy dùng để làm gì?

- Bố Ngọc là ai?

V. Dấu chấm than

- Chúng ta thường kết thúc câu bày tỏ cảm xúc, câu yêu cầu, đề nghị bằng dấu chấm than (!)

- Ví dụ:

+ Bình ơi, tớ nhớ cậu!

+ Ngọc ơi, tớ rất quý cậu!

+ Em hối hận quá!

+ Ngọc ơi, mở cửa giúp tớ nhé!