Đề bài
Câu 1. Đốt cháy hoàn toàn hai ancol X, Y là đồng đẳng của nhau và có số mol bằng nhau, thu được số mol CO2 và hơi nước theo tỉ lệ \({n_{C{O_2}}}:{n_{{H_2}O}} = 2:3\). Hỏi công thức phân tử của X và Y đem dùng là gì?
Câu 2. Đun nóng glixerol với một tác nhân loại nước, thu được chất X có tỉ khối hơi so với nitơ bằng 2. Biết X không tác dụng với natri và trong phân tử không có mạch vòng. Xác định công thức cấu tạo đúng của X.
Câu 3. Tách nước 14,8 gam ancol no, đơn chức, mạch hở với hiệu suất 80%, thu được chất khí vừa đủ làm mất màu 32 gam brom. Hỏi công thức phân tử của ancol đem dùng?
Lời giải chi tiết
Câu 1.
Theo đề: \(\dfrac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_{{H_2}O}}}} = \dfrac{2}{3} \Rightarrow {n_{C{O_2}}} < {n_{{H_2}O}} \)
\(\Rightarrow \) Vậy 2 ancol là no, mạch hở.
Gọi công thức tổng quát của hai ancol là: \({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 2 - x}}{\left( {OH} \right)_x}\)
Vậy một ancol có số nguyên tử cacbon bằng 1 và một ancol có số nguyên tử cacbon bằng 3 (vì số mol 2 ancol bằng nhau).
Câu 2.
Ta có: \({d_{X/{N_2}}} = \dfrac{{{M_X}}}{{{M_{{N_2}}}}} = 2\)
\(\Rightarrow {M_X} = 56;{m_{glixerol}} = 92.\)
Vậy phân tử khối của glixerol giảm đi \(92 - 56 = 36\), do mất đi 2 phân tử nước.
Ứng với công thức phân tử C3H4O có một số công thức cấu tạo nhưng chỉ có công thức cấu tạo CH2=CH – CHO là phù hợp với đề bài.
Câu 3.
Ta có: \({n_{anken}} = {n_{B{r_2}}} = \dfrac{{32}}{{160}} = 0,2\left( {mol} \right)\)
Từ (1) và (2) \({M_{ancol}} = 14n + 18 = \dfrac{{14,8}}{{0,2}} = 74\)
\(\Rightarrow n = 4\)
Vậy công thức phân tử của ancol là: C4H9OH.