Video hướng dẫn giải
Thí nghiệm 1: Tính OXH của axit nitric
Lấy vào ống nghiệm thứ nhất 0,5 ml dung dịch HNO3 đặc (68%) vào ống nghiệm thứ hai 0,5 ml dung dịch HNO3 loãng 15%. Cho vào mối ống nghiệm một mảnh nhỏ đồng kim loại. Nút các ống nghiệm bẳng bông tẩm dung dịch NaOH. Đun nhẹ ống nghiệm thứ hai. Quan sát mày của khí bay ra và màu của dung dịch trong mỗi ống nghiệm. Gi ải thích và viết phương trình hóa học.
Thí nghiệm 2: Tính OXH của muối kali nitrat nóng chảy
Lấy một ống nghiệm chịu nhiệt kho và cặp thẳng đứng trên giá sắt, rồi đặt giá sắt trong chậu cát. Bỏ một ít tinh thể KNO3 vào ống nghiệm và đốt cho muối nóng chảy. Khi muối bắt đầu phân hủy (nhìn thấy các bọt khí xuất hiện) vẫn tiếp tục đốt nóng ống nghiệm, đồng thời dùng kẹp sắt bỏ một hòn than nhỏ đã được đốt nóng đỏ vào ống. Quan sát sự cháy tiếp tục của hòn than. Giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học
Thí nghiệm 3: Phân biệt một số loại phân bón hóa học
Cho các mẫu phân bón hóa học sau đây: amoni sunfat, kali clorua và supephotphat kép.
Lấy mỗi loại một ít (cỡ bằng hạt ngô) vào dừng ống nghiệm riêng biệt. Cho vào mỗi ống nghiệm 4 – 5 ml nước cất và lắc nhẹ ống nghiệm cho đến khi các chất tan hết.
a. Phân đạm amoni sunfat
Lấy khoảng 1ml dung dịch của mỗi loại phân bón vừa pha chế vào từng ống nghiệm riêng. Cho vào ống nghiệm khoảng 0,5 ml dung dịch NaOH rồi đun nóng nhẹ. Ở ống nghiệm nào chứa dung dịch amoni sunfat sẽ có khí bay lên, khí này làm xanh giấy quỳ tím ẩm. Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra dưới dạng phương trình hóa học.
b. Phân kali clorua và phân lân supephotphat kép
Lấy khoảng 1ml dung dịch vừa pha chế của kali clorua vào một ống nghiệm và của supephotphat kép vào một ống nghiệm khác. Nhỏ vài giọt dung dịch AgNO3 vào từng ống. Phân biệt hai loại phân bón trên bằng cách quan sát hiện tượng trong 2 ống. Giải thích và viết phương trình hóa học của các phản ứng.
Thí nghiệm 1. Tính oxi hóa của axit nitric
- Dụng cụ: 2 ống nghiệm, đèn cồn, bông tẩm, bộ giá thí nghiệm
- Hóa chất: \(HNO_3\), NaOH.
- Tiến hành thí nghiệm: SGK.
- Hiện tượng:
+ Mảnh đồng tan dần, dung dịch trong ống nghiệm chuyển thành màu xanh đậm dần.
+ Ở ống 1: Có khí màu nâu thoát ra.
+ Ở ống 2: Có khí không màu thoát ra nhanh hơn và lên khỏi bề mặt dung dịch thì hóa nâu.
- Giải thích:
+ Cho mảnh Cu vào ống nghiệm chứa \(HNO_3\) đặc có khí \(NO_2\) màu nâu bay ra vì \(HNO_3\) đặc bị khử đến \(NO_2\). Dung dịch chuyển sang màu xanh do tạo ra \(Cu(NO_3)_2\).
+ Cho mảnh Cu vào ống nghiệm chứa \(HNO_3\) loãng và đun nóng có khí NO không màu bay ra, sau chuyển thành \(NO_2\) màu nâu đỏ. Dung dịch chuyển sang màu xanh lam của \(Cu(NO_3)_2\).
- Phương trình hóa học:
\(Cu + 4HNO_3 đặc → Cu(NO_3)_2 + 2NO_2↑ + 2H_2O\)
\(3Cu + 8HNO_3 loãng → 3Cu(NO_3)_2 + 2NO↑ + 4H_2O\)
\(2NO + O_2 → 2NO_2\)
Thí nghiệm 2. Tính oxi hóa của muối kali nitrat nóng chảy
- Dụng cụ: Giá sắt, ống nghiệm, chậu cát, đèn cồn, kẹp sắt.
- Hóa chất: \(KNO_3\).
- Tiến hành thí nghiệm: SGK.
- Hiện tượng:
+ Mẩu than bùng cháy trong \(KNO_3\) nóng chảy, có tiếng nổ lách tách do \(KNO_3\) bị phân hủy.
- Giải thích: Hòn than cháy mãnh liệt hơn vì có \(O_2\). Có tiếng nổ lách tách là do \(KNO_3\) nhiệt phân giải phóng khí \(O_2\).
- Phương trình hóa học:
\(2 KNO_3 → 2KNO_2 + O_2↑\)
\(C + O_2 → CO_2\)
Thí nghiệm 3. Phân biệt một số loại phân bón hóa học
- Dụng cụ: 3 Ống nghiệm.
- Hóa chất: amoni sunfat, kali clorua và supephotphat kép.
- Tiến hành thí nghiệm: SGK.
- Hiện tượng: Các mẫu phân đều tan và tạo dung dịch không màu.
+ Phân đạm amoni sunfat: Ống nghiệm có khí thoát ra mùi khai chứa dd \((NH_4)_2SO_4\).
\(2NaOH + (NH_4)_2SO_4 → Na_2SO_4 + 2NH_3↑ + 2H_2O\)
\(NH4^+ + OH^- → NH3↑ + H_2O)\)
+ Phân kali clorua và phân supephotphat kép:
Ở ống nghiệm có ↓trắng \(=>\) dd KCl
Ống nghiệm không có ↓ \(=>\) dd \(Ca(H_2PO_4)_2\)
\(AgNO_3 + KCl → AgCl↓ + KNO_3\)
\( Ag^+ + Cl^- → AgCl↓\)