Sữa chua từ trạng thái lỏng trở thành sệt là vì
Sữa chua từ trạng thái lỏng trở thành sệt là vì vi khuẩn lactic hoạt động tạo ra axit lactic làm pH giảm xuống → protein trong sữa bị kết tủa.
Có bao nhiêu thực phẩm dưới đây được tạo ra nhờ quá trình phân giải pôlisaccarit
1. Sirô 2. Cà muối 3. Sữa chua
4. Nước mắm 5. Trà sữa
Các thực phẩm được tạo ra nhờ quá trình phân giải pôlisaccarit là: 1,2,3
Nước mắm là kết quả phân giải protein.
Trong gia đình, có thể ứng dụng hoạt động của vi khuẩn lactic để thực hiện quá trình nào sau đây?
Ứng dụng hoạt động của vi khuẩn lactic để muối dưa
A, C: ứng dụng quá trình phân giải protein
D: lên men rượu
Cho các sản phẩm sau đây:
1. Tương 2. Nước mắm
3. Mạch nha 4. Chao
5. Giấm 6. Mắm tôm
Có bao nhiêu sản phẩm là ứng dụng quá trình phân giải prôtêin của vi sinh vật?
Ứng dụng của quá trình phân giải protein là tương, nước mắm, mắm tôm, chao
Mạch nha, giấm là ứng dụng phân giải tinh bột
Khi nói về quá trình làm sữa chua, một học sinh đưa ra các nhận xét sau:
1. Đây là quá trình chuyển hóa thực hiện trong điều kiện hiếu khí.
2. Tác nhân thực hiện chuyển hóa là vi khuẩn lactic và vi khuẩn acetic.
3. Sữa chuyển trạng thái từ lỏng sang sệt là do protein trong sữa biến tính khi pH tăng cao.
4. Vị chua của sữa là do acid lactic sinh ra trong quá trình chuyển hóa.
Có bao nhiêu nhận định trên là đúng?
1. Sai, quá trình này là lên men lactic trong điều kiện kị khí
2. Sai, tác nhân là vi khuẩn lên men lactic
3. sai, protein bị biến tính do axit lactic được hình thành làm giảm pH
4. đúng
Loại vi sinh vật được sử dụng trong sản xuất rượu vang là:
Nấm men được sử dụng trong công nghiệp sản xuất rượu vang, chúng lên men dịch quả thành rượu.
Trước đây, trong nhà máy thuộc da, người ta dùng dung dịch NaOH để tẩy lông. Phương pháp này vừa độc vừa ăn mòn dụng cụ. Ngày nay, người ta có thể thay bằng enzim nào trong các enzim sau?
Có thể sử dụng enzyme proteaza để thay cho NaOH vì lông có bản chất là protein (keratin).
Khâu đầu tiên trong quy trình sản xuất rượu êtilic là đường hoá tinh bột (từ gạo, ngô, sắn...) thành glucôzơ nhờ nấm men. Trong quá trình đường hoá tinh bột, nấm men sản xuất enzim gì trong các enzim sau ?
Quá trình đường hóa tinh bột: tinh bột → đường nhờ tác dụng của enzyme amilaza
Quá trình tạo ra axit glutamic (mì chính) từ glucozo là nhờ loại vi sinh vật nào?
- Axit glutamic được sản xuất trong công nghiệp nhờ chủng vi khuẩn đột biến Corynebacterium.
“Vi sinh vật có thời gian phân đôi rất ngắn, vì vậy quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng chuyển hóa vật chất và …. diễn ra trong tế bào với tốc độ rất nhanh”.
Vi sinh vật có thời gian phân đôi rất ngắn, vì vậy quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng chuyển hóa vật chất và sinh tổng hợp các chất diễn ra trong tế bào với tốc độ rất nhanh
Để tổng hợp được các chất hữu cơ, vi sinh vật sử dụng:
Để tổng hợp được các chất hữu cơ, vi sinh vật sử dụng năng lượng và các enzim nội bào để tổng hợp nên các chất.
Trong quá trình tổng hợp polosaccarit, chất khởi đầu là
Tổng hợp polisaccarit nhờ chất khởi đầu là ADP – glucozo
(Glucôzơ)n + ADP-glucôzơ → (Glucôzơ)n+1 + ADP
Ở vi sinh vật, liên kết Glixerol và axit béo có thể tạo thành
Lipit là 1 trong 4 đại phân tử hữu cơ, được cấu tạo từ 1 phân tử Glixerol liên kết với 3 axit béo.
Lipit được tổng hợp bằng cách liên kết Glixerol và axit béo (liên kết este).
Ở vi sinh vật, protein được tổng hợp nhờ quá trình
Quá trình tự sao chép giúp nhân đôi ADN, quá trình phiên mã tổng hợp nên ARN từ ADN, quá trình dịch mã tổng hợp nên phân tử protein trên mạch khuôn ARN.
Ứng dụng nào dưới đây là từ quá trình tổng hợp của vi sinh vật:
Quá trình sinh tổng hợp của vi sinh vật được ứng dụng để: Sản xuất sinh khối (protein đơn bào); Sản xuất các chế phẩm sinh học; Sản xuất axit amin.
Bằng cách nào vi sinh vật có thể hấp thụ được các chất có kích thước phân tử lớn như prôtêin, tinh bột, lipit, xenlulôzơ ?
Chúng tiết ra các enzim tương ứng (prôtêaza, amilaza, lipaza và xenlulaza). Các enzim này phân giải các chất đó thành các chất có kích thước nhỏ như axit amin, đường đơn, axit béo. Chỉ khi đó, chúng mới được vận chuyển chủ động qua màng sinh chất.
Phân giải ngoại bào đóng vai trò.
Quá trình phân giải ngoại bào giúp chia các phân tử hữu cơ lớn thành các phân tử nhỏ hơn có thể đi qua màng sinh chất vào trong tế bào.
Nếu không có quá trình phân giải ngoại bào, quà trình phân giải ở vi sinh vật sẽ không diễn ra do vi sinh vật không lấy được các chất hữu cơ lớn, từ đó không tạo ra được năng lượng cho cơ thể.
Trâu bò tiêu hoá được rơm rạ, mối tiêu hoá được gỗ là do trong dạ dày 4 túi và trong ruột mối có chứa các vi sinh vật có khả năng sinh enzim gì trong các enzim sau ?
Rơm rạ, gỗ đều có thành phần xenluloz ở thành tế bào, để tiêu hóa được xenluloz thì các sinh vật này cần có enzyme Xenlulaza.
Emzim lipaza có khả năng phân giải chất hữu cơ nào sau đây
Enzim lipaza phân giải lipit thành glixerol và axit béo.
Glucozo dưới tác dụng của vi khuẩn lactic dị hình có thể bị biến đổi thành
Tinh bột --------? axit lactic (vi khuẩn lactic đồng hình)
Tinh bột -------? Axit lactic + CO2 + Etanol + axit axetic .... (vi khuẩn lactic dị hình)