Phân giải và tổng hợp các chất trong tế bào (Phần 2)

Sách kết nối tri thức với cuộc sống

Đổi lựa chọn

Câu 1 Trắc nghiệm

Tế bào hấp thu và phân giải glucose, giải phóng năng lượng theo hai con đường?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: b
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: b
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: b

Tế bào hấp thu và phân giải glucose, giải phóng năng lượng theo hai con đường Hô hấp và lên men.

Câu 2 Trắc nghiệm

Phần lớn năng lượng được tạo ra ở giai đoạn nào trong quá trình hô hấp tế bào?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: d
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: d
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: d

Phần lớn năng lượng được tạo ra ở giai đoạn chuỗi truyền electron hô hấp trong quá trình hô hấp tế bào

Câu 3 Trắc nghiệm

Quá trình hô hấp tế bào, năng lượng dạng hóa năng trong phân tử đường sẽ được giải phóng từ từ qua các giai đoạn và chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng hơn trong phân tử ATP, đồng thời giải phóng năng lượng dạng nào?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: c
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: c
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: c

Quá trình hô hấp tế bào, năng lượng dạng hóa năng trong phân tử đường sẽ được giải phóng từ từ qua các giai đoạn và chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng hơn trong phân tử ATP, đồng thời giải phóng năng lượng dạng nhiệt.

Câu 4 Trắc nghiệm

Hô hấp hiếu khí (hô hấp tế bào) không có giai đoạn nào?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: b
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: b
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: b

Hô hấp hiếu khí (hô hấp tế bào) gồm 3 giai đoạn sau: đường phân, oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs, chuỗi truyền electron hô hấp.

Câu 5 Trắc nghiệm

Kết quả của quá trình đường phân là từ 1 phân tử glucose tạo ra?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: b
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: b
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: b

Kết quả của quá trình đường phân là từ 1 phân tử glucose tạo ra 2 phân tử pyruvic acid, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH

Câu 6 Trắc nghiệm

Giai đoạn oxi hóa pyruvic acid, 2 phân tử pyruvic acid đã chuyển hóa thành?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: b
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: b
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: b

Giai đoạn oxi hóa pyruvic acid, 2 phân tử pyruvic acid đã chuyển hóa thành 2 phân tử Acetyl – CoA, đồng thời giải phóng 2 phân tử  và 2 NADH

Câu 7 Trắc nghiệm

Tại sao quá trình đường phân tạo ra được 4 phân tử ATP nhưng hiệu quả thực sự chỉ có 2 phân tử ATP?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: b
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: b
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: b

Quá trình đường phân tạo ra được 4 phân tử ATP nhưng hiệu quả thực sự chỉ có 2 phân tử ATP vì 2 ATP được tạo ra quay lại tiếp tục hoạt hóa phân tử glucose tiếp theo. Chỉ có 2 ATP tiếp tục đi vào quá trình tiếp theo.

Câu 8 Trắc nghiệm

Năng lượng được giải phóng trong chuỗi truyền electron được sử dụng để làm gì?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: b
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: b
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: b

Năng lượng được giải phóng trong chuỗi truyền electron được sử dụng để tổng hợp ATP.

Câu 9 Trắc nghiệm

Nhận định nào đúng về kết quả sau chuỗi truyền electron và tổng hợp ATP?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: c
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: c
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: c

Khi oxi hóa hoàn toàn 1 phân tử NADH sẽ giải phóng năng lượng tương đương 2,5 ATP, 1 phân tử  sẽ giải phóng năng lượng tương đương 1,5 ATP.

Câu 10 Trắc nghiệm

Nêu vai trò của oxygen trong chuỗi truyền electron?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: a
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: a
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: a

Vai trò của oxygen trong chuỗi truyền electron là chất nhận electron cuối cùng

Câu 11 Trắc nghiệm

Toàn bộ năng lượng hóa học của một phân tử glucose được giải phóng trong quá trình hô hấp hiếu khi sẽ được chuyển sang liên kết hóa học dễ sử dụng hơn trong khoảng?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: a
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: a
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: a

Toàn bộ năng lượng hóa học của một phân tử glucose được giải phóng trong quá trình hô hấp hiếu khi sẽ được chuyển sang liên kết hóa học dễ sử dụng hơn trong khoảng 30-32 phân tử ATP.

Câu 12 Trắc nghiệm

Trong điều kiện thực nghiệm tối ưu, 1 phân tử glucose trải qua quá trình hô hấp hiếu khí có thể tạo ra được bao nhiêu phân tử ATP?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: b
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: b
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: b

Trong điều kiện thực nghiệm tối ưu, 1 phân tử glucose trải qua quá trình hô hấp hiếu khí có thể tạo ra được khoảng 32 đến 38 phân tử ATP

Câu 13 Trắc nghiệm

Nhận định nào sau đây không đúng về sự lên men?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: b
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: b
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: b

Ý A, C, D đúng

Ý B sai, lên men sẽ gồm hai giai đoạn đường phân và lên men.

Câu 14 Trắc nghiệm

Điểm khác nhau giữa lên men rượu và lên men lactase là?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: c
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: c
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: c

Trong quá trình lên men lactate, pyruvate nhận electron từ NADH và tạo ra sản phâm là muối lactate.

Còn trong quá trình lên men ethanol, phân tử hữu cơ acetaldehyde là chất nhận electron từ NADH để tạo ra sản phẩm cuối cùng là ethanol.

Vì vậy sự khác nhau giữa lên men rượu và lên men lactase là chất nhận electron khác nhau.

Câu 15 Trắc nghiệm

Nếu cho vào tế bào một chất hóa học để phá hủy màng trong ti thể, hãy cho biết trong trường hợp này, số ATP được giải phóng sẽ là bao nhiêu?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: c
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: c
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: c

Do các nguyên liệu từ đường phân không đi được ti thể, đẫn đến quá trình oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs và chuỗi truyền electron không được diễn ra => số ATP được giải phóng sẽ là 2 ATP từ đường phân.

Câu 16 Trắc nghiệm

Quá trình phân giải các chất trong tế bào có tích lũy năng lượng cho tế bào không?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

Không

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

Không

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

Không

Quá trình phân giải các chất trong tế bào không tích lũy năng lượng cho tế bào mà quá trình này giải phóng ra năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.

Câu 17 Trắc nghiệm

Ý nghĩa của quá trình phân giải đối với tế bào là?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

Giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.

Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

Giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.

Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

Giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.

Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp

Ý nghĩa của quá trình phân giải đối với tế bào là:

+ Giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.

+ Tạo ra các phân tử nhỏ, cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp

Câu 18 Trắc nghiệm

Khái niệm phân giải các chất trong tế bào là?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

Là quá trình chuyển hóa các chất phức tạp thành các chất đơn giản diễn ra trong tế bào nhờ sự xúc tác của enzyme.

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

Là quá trình chuyển hóa các chất phức tạp thành các chất đơn giản diễn ra trong tế bào nhờ sự xúc tác của enzyme.

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

Là quá trình chuyển hóa các chất phức tạp thành các chất đơn giản diễn ra trong tế bào nhờ sự xúc tác của enzyme.

Phân giải các chất trong tế bào là quá trình chuyển hóa các chất phức tạp thành các chất đơn giản diễn ra trong tế bào nhờ sự xúc tác của enzyme.

Câu 19 Trắc nghiệm

Phân giải là gì?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

Là quá trình phá vỡ các liên kết trong các phân tử sinh học để tạo ra các phân tử nhỏ hơn đồng thời giải phóng năng lượng

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

Là quá trình phá vỡ các liên kết trong các phân tử sinh học để tạo ra các phân tử nhỏ hơn đồng thời giải phóng năng lượng

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

Là quá trình phá vỡ các liên kết trong các phân tử sinh học để tạo ra các phân tử nhỏ hơn đồng thời giải phóng năng lượng

Phân giải là quá trình phá vỡ các liên kết trong các phân tử sinh học để tạo ra các phân tử nhỏ hơn đồng thời giải phóng năng lượng

Câu 20 Trắc nghiệm

Tại sao nói quá trình phân giải các chất song song với giải phóng năng lượng?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

Quá trình phân giải diễn ra nhờ sự bẻ gãy các liên kết hóa học

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

Quá trình phân giải diễn ra nhờ sự bẻ gãy các liên kết hóa học

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

Quá trình phân giải diễn ra nhờ sự bẻ gãy các liên kết hóa học

Do quá trình phân giải diễn ra nhờ sự bẻ gãy các liên kết hóa học, mà trong tế bào, năng lượng được dự trữ trong các liên kết hóa học, đặc biệt là liên kết cao năng của phân tử ATP nên quá trình phân giải các chất song song với giải phóng năng lượng.