Chọn câu trả lời đúng nhất: Những ứng dụng của quá trình phân giải ở vi sinh vật?
Những ứng dụng của quá trình phân giải ở vi sinh vật: Sản xuất thực phẩm cho con người và thức ăn cho gia súc; Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng và phân giải chất độc; Sản xuất bột giặt sinh học và cải thiện cụng ngiệp thuộc da,...
Sản phẩm nào sau đây được tạo ra từ quá trình lên men lactic?
Sản phẩm được tạo ra từ quá trình lên men lactic là sữa chua.
Các enzim vi sinh vật được sử dụng phổ biến trong đời sống con người là?
Các enzim vi sinh vật được sử dụng phổ biến trong đời sống con người là: Amilaza, Prôtêaza, Xenlulaza và lipaza,....
Vi sinh vật có khả năng tiết ra hệ enzim xenlulaza để phân giải xenlulozo trong xác thực vật nên con người có thể
Vi sinh vật có khả năng tiết ra hệ enzim xenlulaza để phân giải xenlulozo trong xác thực vật nên con người có thể sử dụng chúng để làm giàu chất dinh dưỡng cho đất và làm giảm ô nhiễm môi trường
Nhận định nào Đúng trong các nhận định sau
- Nhận định A: Sai. Xác thực vật có xenlulozo, enzim phân giải phải là xenlulaza.
- Nhận định B: Sai: Quá trình sinh tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật tuy trái ngược nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Nhận định C: Đúng. Để hấp thụ được các chất hữu cơ có kích thước lớn, trước tiên, vi sinh vật tiến hành phân giải ngoại bào bằng cách tiết enzim vào môi trường để tạo thành các phân tử hữu cơ nhỏ hơn, hấp thụ và tiêu hóa nội bào.
- Nhận định D: Sai. Tốc độ sinh trưởng nhanh, vi sinh vật phát triển mạnh mẽ.
Trong gia đình có thể ứng dụng hoạt động của vi khuẩn lactic để thực hiện những quá trình nào sau đây?
(1) Làm tương (2) Muối dưa
(3) Muối cà (4) Làm nước mắm
(5) Làm giấm (6) Làm rượu
(7) Làm sữa chua
Trong gia đình có thể ứng dụng hoạt động của vi khuẩn lactic để thực hiện: muối cà, muối dưa, làm sữa chua.
(1), (4): phân giải protein
(5), (6): lên men rượu
Vì sao vi sinh vật phát triển rất nhanh
Do quá trình hấp thụ, chuyển hóa vật chất, năng lượng, sinh tổng hợp diễn ra với tốc độ nhanh → vi sinh vật phát triển rất nhanh.
Đặc điểm chung của quá trình tổng hợp ở vi sinh vật là
Để tổng hợp được các chất hữu cơ, vi sinh vật sử dụng năng lượng và các enzim nội bào để tổng hợp nên cac chất.
Để tổng hợp tinh bột, vi khuẩn và tảo cần hợp chất mở đầu là:
Ở tảo và vi khuẩn, để tổng hợp được tinh bột cần sử dụng glucozo là đơn phân của tinh bột đã được hoạt hóa là ADP – Glucozo để bắt đầu quá trình tổng hợp.
Ở vi sinh vật, lipit được tổng hợp bằng cách liên kết
Lipit là 1 trong 4 đại phân tử hữu cơ, được cấu tạo từ 1 phân tử Glixerol liên kết với 3 axit béo.
Lipit được tổng hợp bằng cách liên kết Glixerol và axit béo.
Trong quá trình sinh tổng hợp, prôtêin được tổng hợp bằng cách
Prôtêin được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với các đơn phân là các axit amin. Trong quá trình sinh tổng hợp, các prôtêin được tổng hợp bằng cách kết hợp các axit amin với nhau.
Cho các ứng dụng sau
1. Sản xuất sinh khối (prôtêin đơn bào)
2. Làm rượu, tương cà, dưa muối
3. Sản xuất các chế phẩm sinh học (chất xúc tác sinh học, gôm,…)
4. Sản xuất axit amin
Những ứng dụng từ quá trình tổng hợp của vi sinh vật là:
Quá trình sinh tổng hợp của vi sinh vật được ứng dụng để: Sản xuất sinh khối (prôtêin đơn bào); Sản xuất các chế phẩm sinh học; Sản xuất axit amin.
Làm rượu, tương cà, dưa muối là ứng dụng của quá trình lên men ở vi sinh vật, là 1 hình thức phân giải.
Các đại phân tử lớn không thể đi qua màng sinh chất của vi sinh vật. Để phân giải được các chất đó, vi sinh vật tiến hành:
VSV tiết enzim vào môi trường để phân giải các chất hữu cơ kích thước lớn ngay ngoài môi trường thành các thành phần nhỏ hơn, quá trình đó được gọi là phân giải ngoại bào. Sau đó VSV hấp thu các thành phần nhỏ hơn qua màng tế bào.
Vì sao trong quá trình phân giải ở vi sinh vật, phân giải ngoại bào đóng vai trò quan trọng.
Quá trình phân giải ngoại bào giúp chia các phân tử hữu cơ lớn thành các phân tử nhỏ hơn có thể đi qua màng sinh chất vào trong tế bào.
Nếu không có quá trình phân giải ngoại bào, quà trình phân giải ở vi sinh vật sẽ không diễn ra do vi sinh vật không lấy được các chất hữu cơ lớn, từ đó không tạo ra được năng lượng cho cơ thể.
Ở vi sinh vật, các protein được phân giải thành các axit amin là nhờ enzim:
Enzim phân giải protein là Proteaza.
Dưới tác dụng của enzim nuleaza, axit nucleic sẽ được phân giải thành
Dưới tác dụng của enzim, axit nucleic sẽ được phân giải thành các đơn phân là các nucleotit.
Trong quá trình lên men etilic (lên men rượu), sản phẩm được tạo thành là
Dưới tác dụng của nấm men trong quá trình lên men etilic, glucozơ được phân giải, tạo thành sản phẩm gồm: Etanol và CO2.
Loại nấm được dùng để sản xuất rượu trắng, rượu vang, bia, làm nở bột mì, tạo sinh khối thuộc nhóm nấm nào sau đây?
Loại nấm được dùng để sản xuất rượu trắng, rượu vang, bia, làm nở bột mì, tạo sinh khối thuộc nhóm nấm men.
Hoạt động nào sau đây là ứng dụng của quá trình phân giải ở vi sinh vật
- Sản xuất sinh khối, tạo sinh khối, sản xuất axit amin là ứng dụng của quá trình sinh tổng hợp của vi sinh vật.
- Để tẩy sạch các vết bẩn (thịt, dầu, mỡ,…) trên vải, ta thêm vào bột giặt một số enzim vi sinh vật, enzim sẽ phân giải và hòa tan các vết bẩn ấy.
Làm sữa chua là ứng dụng của quá trình
Sữa chua là sản phẩm của quá trình lên men lactic, dưới hoạt động của các vi khuẩn lactic đồng hình, đường đơn được chuyển hóa thành axit lactic.