Phân tích bảng số liệu
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hồ Chí Minh
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời 4 câu hỏi sau:
Dân số châu Á năm 2008 chiếm số phần trăm so với dân số toàn thế giới là :
Quan sát bảng đã cho ta thấy dân số châu Á năm 2008 là 4052 triệu người và dân số toàn thế giới năm 2008 là 6705 triệu người.
Dân số châu Á năm 2008 chiếm số phần trăm so với dân số toàn thế giới là: \(\dfrac{{4052}}{{6705}}.100\% = 60,43\% \)
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời 4 câu hỏi sau:
So với năm 1950, dân số thế giới năm 2000 tăng thêm số phần trăm là:
Quan sát bảng đã cho ta có dân số toàn thế giới năm 1950 là 2522 triệu người và dân số toàn thế giới năm 2000 là 6055,5 triệu người
So với năm 1950, dân số thế giới năm 2000 tăng thêm số phần trăm là: \(\dfrac{{6055,5 - 2522}}{{2522}}.100\% = 140,1\% \)
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời 4 câu sau:
Số liệu thống kê về số lái xe bị lập biên bản từ 01/01/2020 đến 06/01/2020 vi phạm nồng độ cồn tại một số tỉnh/ thành phố được cho trong bảng sau: (Đơn vị: người)
Nguồn eva.vn
Trong bảng thống kê trên, số lái xe ô tô bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số người bị lập biên bản vi phạm ở cùng thành phố?
Tổng số lái xe bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn ở thành phố Hồ Chí Minh là: \(190 + 10 = 200\) người.
Trong có có \(10\) người là lái xe ô tô bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn.
\( \Rightarrow \) Số lái xe ô tô bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn ở TP. HCM chiếm số phần trăm so với tổng số phương tiện vi phạm cùng thành phố là: \(10:200.100\% = 5\% .\)
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời 4 câu sau:
Số liệu thống kê về số lái xe bị lập biên bản từ 01/01/2020 đến 06/01/2020 vi phạm nồng độ cồn tại một số tỉnh/ thành phố được cho trong bảng sau: (Đơn vị: người)
Nguồn eva.vn
Trung bình bốn tỉnh thành phố trên có bao nhiêu lái xe máy bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn?
Tổng số lái xe máy bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn của 4 tỉnh đã cho là :
\(190 + 80 + 35 + 10 = 315\) (người).
Trung bình bốn tỉnh thành phố trên có số lái xe máy bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn là:
\(315:4 = 78,75\approx79\) (người).
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời 4 câu sau:
Số liệu thống kê về số lái xe bị lập biên bản từ 01/01/2020 đến 06/01/2020 vi phạm nồng độ cồn tại một số tỉnh/ thành phố được cho trong bảng sau: (Đơn vị: người)
Nguồn eva.vn
Bốn tỉnh thành trên, trong quá trình thống kê, mỗi ngày có bao nhiêu lái xe bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn?
Từ 01/01/2020 đến 06/01/2020 là 6 ngày.
Tổng số lái xe bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn của 4 tỉnh, thành phố trên trong 6 ngày này là:
\(190 + 10 + 80 + 4 + 35 + 16 + 10 + 9 = 354\) (người).
Bốn tỉnh thành trên, trong quá trình thống kê, mỗi ngày có số lái xe bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn là:
\(354:6 = 59\) (người).
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời 4 câu sau:
Số liệu thống kê về số lái xe bị lập biên bản từ 01/01/2020 đến 06/01/2020 vi phạm nồng độ cồn tại một số tỉnh/ thành phố được cho trong bảng sau: (Đơn vị: người)
Nguồn eva.vn
Từ 01/01/2020 đến ngày 06/01/2020, cả nước có 1518 lái xe bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn. Số lái xe vi phạm nồng độ cồn bị lập biên bản ở 4 tỉnh, thành phố trên chiếm bao nhiêu phần trăm so với cả nước?
Từ 01/01/2020 đến 06/01/2020, tổng số lái xe bị lập biên bản vi phạm nồng độ cồn ở 4 tỉnh này là: \(354\) người.
Số lái xe vi phạm nồng độ cồn bị lập biên bản ở 4 tỉnh, thành phố trên chiếm số phần trăm so với cả nước là :
\(354:1518.100\% \approx 23,3\% \)
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời 3 câu sau:
Tổng trị giá các nhóm hàng công nghiệp trong năm 2018 là:
Tổng trị giá các nhóm hàng công nghiệp trong năm 2018 là:
\(4,5 + 5,2 + 16,5 + 30,5 + 4,0 + 29,3 + 7,9 + 16,2 + 49 = 163,1\) (tỷ USD).
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời 3 câu sau:
Trung bình trị giá mỗi nhóm hàng là:
Tổng trị giá các nhóm hàng trong bảng số liệu là: 163,1 tỷ USD.
Theo bảo số liệu ta có 9 nhóm hàng các ngành công nghiệp.
\( \Rightarrow \) Trung bình trị giá mỗi nhóm hàng trên là: \(163,1:9 \approx 18,1\) (tỷ USD).
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời 3 câu sau:
Trị giá của nhóm hàng dệt may (tỷ USD) năm 2017 là:
Trị giá của nhóm hàng dệt may năm 2017 là: \(30,5 - 4,4 = 26,1\) (tỷ USD).