Các dạng toán viết phương trình mặt phẳng
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hồ Chí Minh
Trong không gian $Oxyz$, cho mặt phẳng $\left( P \right):x - y + 3 = 0$. Vec-tơ nào sau đây không là vecto pháp tuyến của mặt phẳng $\left( P \right)$ .
Nhận thấy \((P):x - y + 3 = 0\) nhận \(\overrightarrow n = \left( {1; - 1;0} \right)\) làm véc tơ pháp tuyến nên các véc tơ \(\overrightarrow a = \left( {3; - 3;0} \right),\overrightarrow a = \left( { - 1;1;0} \right)\) cũng là các véc tơ pháp tuyến của \(\left( P \right)\).
Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, viết phương trình mặt phẳng qua điểm $M\left( {2, - 3,4} \right)$ và nhận \(\vec n = ( - 2,4,1)\) làm vectơ pháp tuyến.
Phương trình mặt phẳng qua điểm $M\left( {2, - 3,4} \right)$ và nhận \(\vec n = ( - 2,4,1)\) làm vectơ pháp tuyến là:
\( - 2(x - 2) + 4(y + 3) + (z - 4) = 0 \Leftrightarrow - 2x + 4y + z + 12 = 0 \Leftrightarrow 2x - 4y - z - 12 = 0\)
Nếu \(\overrightarrow n \) là một VTPT của \(\left( P \right)\) thì một VTPT khác của \(\left( P \right)\) là:
Nếu \(\overrightarrow n \) là một VTPT của \(\left( P \right)\) thì \(k.\overrightarrow n \left( {k \ne 0} \right)\) cũng là VTPT của \(\left( P \right)\).
Trong không gian với hệ trục $Oxyz$, mặt phẳng đi qua điểm $A\left( {1,3, - 2} \right)$ và song song với mặt phẳng $\left( P \right):2x - y + 3z + 4 = 0$ là:
Ta có: $\left( P \right):2x - y + 3z + 4 = 0 \Rightarrow \overrightarrow {{n_P}} = \left( {2; - 1;3} \right)$
Mặt phẳng \(\left( Q \right)\) đi qua $A\left( {1,3, - 2} \right)$ và nhận $\overrightarrow {{n_P}} = \left( {2; - 1;3} \right)$ làm VTPT nên \(\left( Q \right):2\left( {x - 1} \right) - 1\left( {y - 3} \right) + 3\left( {z + 2} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x - y + 3z + 7 = 0\)
Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho hai điểm $A\left( {4, - 1,2} \right),B\left( {2, - 3, - 2} \right)$ . Phương trình nào dưới đây là phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB.
Phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng $AB$ qua trung điểm $I$ của đoạn thẳng $AB$ và nhận \(\overrightarrow {AB} \) làm vectơ pháp tuyến.
Có $I\left( {3, - 2,0} \right)$ và \(\overrightarrow {AB} = ( - 2, - 2, - 4)\). Chọn \(\vec n = (1,1,2)\) là vectơ pháp tuyến ta có phương trình
\((x - 3) + (y + 2) + 2z = 0 \Leftrightarrow x + y + 2z - 1 = 0\)
Nếu \(\overrightarrow a ,\overrightarrow b \) là cặp VTCP của \(\left( P \right)\) thì véc tơ nào sau đây có thể là VTPT của \(\left( P \right)\)?
Vì tích có hướng của hai vecto là một vecto vuông góc với cả hai vecto ban đầu nên nó vuông góc với mặt phẳng $(P)$.
Nếu \(\overrightarrow a ,\overrightarrow b \) là cặp VTCP của \(\left( P \right)\) thì \(\left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right]\) là một VTPT của \(\left( P \right)\).
Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho $A\left( {1, - 3,2} \right),B\left( {1,0,1} \right),C\left( {2,3,0} \right)$. Viết phương trình mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$ .
Phương trình mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$ qua $B\left( {1,0,1} \right)$ và nhận \(\vec n = [\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ]\) là vectơ pháp tuyến.
Ta có \(\overrightarrow {AB} = (0,3, - 1)\) và \(\overrightarrow {AC} = (1,6, - 2)\). Suy ra \(\vec n = \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] = \left( {0, - 1, - 3} \right)\)
Quan sát đáp án bài cho, ta chọn ngay đáp án D.
Trong không gian $Oxyz$, cho ba điểm $A\left( {1,0,0} \right),B\left( {0,1,0} \right)$ và $C\left( {0,0,1} \right)$ . Phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ đi qua ba điểm $A,B,C$ là:
Ta sử dụng phương trình đoạn chắn \(\dfrac{x}{1} + \dfrac{y}{1} + \dfrac{z}{1} = 1 \Leftrightarrow x + y + z - 1 = 0\)
Cho \(\overrightarrow a = \left( {5;1;3} \right),\overrightarrow b = \left( { - 1; - 3; - 5} \right)\) là cặp VTCP của mặt phẳng \(\left( P \right)\). Véc tơ nào sau đây là một véc tơ pháp tuyến của \(\left( P \right)\)?
Ta có: \(\overrightarrow a = \left( {5;1;3} \right),\overrightarrow b = \left( { - 1; - 3; - 5} \right)\)
\(\left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}\begin{array}{l}1\\ - 3\end{array}&\begin{array}{l}3\\ - 5\end{array}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}\begin{array}{l}3\\ - 5\end{array}&\begin{array}{l}5\\ - 1\end{array}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}\begin{array}{l}5\\ - 1\end{array}&\begin{array}{l}1\\ - 3\end{array}\end{array}} \right|} \right) = \left( {4;22; - 14} \right)\)
Do đó \(\overrightarrow n = \left( {4;22; - 14} \right)\) là một VTPT của \(\left( P \right)\) nên \(\dfrac{1}{2}\overrightarrow n = \left( {2;11; - 7} \right)\) cũng là một VTPT của \(\left( P \right)\).
Viết phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ đi qua điểm $M\left( {1;0; - 2} \right)$ và vuông góc với hai mặt phẳng $\left( Q \right),\left( R \right)$ cho trước với $\left( Q \right):x + 2y - 3z + 1 = 0$ và $\left( {{\rm{ }}R} \right):2x - 3y + z + 1 = 0$ .
Có \(\overrightarrow {{n_Q}} = (1,2, - 3)\) và \(\overrightarrow {{n_R}} = (2, - 3,1)\). Suy ra \(\vec n = ( - 7, - 7, - 7)\). Chọn \(\vec n' = (1,1,1)\) làm vectơ pháp tuyến.
Ta có phương trình $\left( P \right)$ là
\((x - 1) + (y - 0) + (z + 2) = 0 \Leftrightarrow x + y + z + 1 = 0\)
Cách tính tích có hướng bằng CASIO fx 570 vn plus:
Bước 1: Nhập các vecto
MODE 8->1->1. Nhập vecto thứ nhất vào.
MODE 8->2->1. Nhập vecto thứ nhất vào.
Bước 2: Tính tích có hướng
Ấn AC để ra màn hình. Ấn (SHIFT 5 -> 3) và (SHIFT 5 ->4) và ấn “=”
Phương trình mặt phẳng đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và nhận \(\overrightarrow n = \left( {a;b;c} \right)\) làm VTPT là:
Mặt phẳng \(\left( P \right)\) đi qua \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và nhận \(\overrightarrow n = \left( {a;b;c} \right)\) làm VTPT thì \(\left( P \right)\) có phương trình:
\(a\left( {x - {x_0}} \right) + b\left( {y - {y_0}} \right) + c\left( {z - {z_0}} \right) = 0\)
Trong không gian với hệ toạ độ $Oxyz$, cho hai mặt phẳng $\left( P \right):x + 2y + 2z + 11 = 0$ và $\left( Q \right):x + 2y + 2z + 2 = 0$ . Tính khoảng cách giữa $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$.
Nhận xét $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$ là hai mặt phẳng song song.
Chọn $A\left( { - 11,0,0} \right)$ thuộc $\left( P \right)$ . Ta có
\(d\left( {(P),(Q)} \right) = d\left( {A,(Q)} \right) = \dfrac{{| - 11 + 2.0 + 2.0 + 2|}}{{\sqrt {{1^2} + {2^2} + {2^2}} }} = \dfrac{9}{3} = 3\)
Mặt phẳng \(\left( P \right):ax + by + cz + d = 0\) có một VTPT là:
Mặt phẳng \(\left( P \right):ax + by + cz + d = 0\) có một VTPT là \(\overrightarrow n = \left( {a;b;c} \right)\).
Viết phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ song song với mặt phẳng $\left( Q \right):x + y - z - 2 = 0$ và cách $\left( Q \right)$ một khoảng là \(2\sqrt 3 \) .
Vì $\left( P \right)$ song song với $\left( Q \right)$ nên $\left( P \right):x + y - z + c = 0$ với \(c \ne - 2\) .
Chọn $A\left( {2,0,0} \right)$ thuộc $\left( Q \right)$ ta có
\(d\left( {(P),(Q)} \right) = d\left( {A,(P)} \right) = \dfrac{{|2 + c|}}{{\sqrt 3 }} = 2\sqrt 3 \Leftrightarrow |2 + c| = 6\).
Suy ra $c = 4$ hoặc $c = - 8$.
Trong không gian $Oxyz$, cho hai mặt phẳng $\left( P \right):3x - my - z + 7 = 0,\left( Q \right):6x + 5y - 2z - 4 = 0$. Hai mặt phẳng $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$ song song với nhau khi $m$ bằng
Yêu cầu bài toán tương đương với \(\dfrac{3}{6} = \dfrac{{ - m}}{5} = \dfrac{{ - 1}}{{ - 2}} \ne \dfrac{7}{{ - 4}}\) \( \Leftrightarrow \dfrac{{ - m}}{5} = \dfrac{1}{2} \Leftrightarrow m = - \dfrac{5}{2}\)
Cho mặt phẳng \(\left( P \right):2x - z + 1 = 0\), tìm một véc tơ pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( P \right)\)?
Mặt phẳng \(\left( P \right):2x - z + 1 = 0 \Leftrightarrow 2.x + 0.y + \left( { - 1} \right).z + 1 = 0\) nên \(\left( P \right)\) có một VTPT là \(\left( {2;0; - 1} \right)\)
Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho hai mặt phẳng $\left( P \right):mx + y - 2z - 2 = 0$ và $\left( Q \right):x - 3y + mz + 5 = 0$. Tìm tất cả các giá trị thực của $m$ để hai mặt phẳng đã cho vuông góc với nhau.
$\left( P \right)$ vuông góc với $\left( Q \right)$ khi và chỉ khi \(\overrightarrow {{n_{(P)}}} .\overrightarrow {{n_{(Q)}}} = 0\)
\( \Leftrightarrow m.1 + 1.( - 3) + ( - 2).m = 0 \Leftrightarrow - m - 3 = 0 \Leftrightarrow m = - 3\)
Cho hai mặt phẳng \(\left( P \right):ax + by + cz + d = 0;\) \(\left( Q \right):a'x + b'y + c'z + d' = 0.\) Điều kiện để hai mặt phẳng song song là:
Hai mặt phẳng song song nếu \(\overrightarrow n = k.\overrightarrow {n'} \) và \(d \ne k.d'\).
Trong trường hợp \(a'b'c' \ne 0\) thì \(\dfrac{a}{{a'}} = \dfrac{b}{{b'}} = \dfrac{c}{{c'}} \ne \dfrac{d}{{d'}}\).
Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho mặt phẳng $\left( P \right):ax + by + cz - 27 = 0$ qua hai điểm $A\left( {3,2,1} \right),B\left( { - 3,5,2} \right)$ và vuông góc với mặt phẳng $\left( Q \right):3x + y + z + 4 = 0$ . Tính tổng $S = a + b + c$.
$A,B$ thuộc $\left( P \right)$ nên ta có hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3a + 2b + c - 27 = 0}&{}\\{ - 3a + 5b + 2c - 27 = 0}&{}\end{array}} \right.\)
$\left( P \right)$ vuông góc với $\left( Q \right)$ nên ta có điều kiện $3a + b + c = 0$.
Giải hệ \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3a + 2b + c - 27 = 0}&{}\\{ - 3a + 5b + 2c - 27 = 0}&{}\\{3a + b + c = 0}&{}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = 6}&{}\\{b = 27}&{}\\{c = - 45}&{}\end{array}} \right.\)
Suy ra $S = - 12$.
Cho hai mặt phẳng \(\left( P \right):ax + by + cz + d = 0;\) \(\left( Q \right):a'x + b'y + c'z + d' = 0.\) Điều kiện nào sau đây không phải điều kiện để hai mặt phẳng trùng nhau?
Hai mặt phẳng trùng nhau nếu \(\overrightarrow n = k.\overrightarrow {n'} \) và \(d = k.d'\) \((k \ne 0)\) .
Trường hợp \(a'b'c'd' \ne 0\) thì \(\dfrac{a}{{a'}} = \dfrac{b}{{b'}} = \dfrac{c}{{c'}} = \dfrac{d}{{d'}} = k \Rightarrow a = ka';b = kb';c = kc';d = kd'\).
Do đó các đáp án A, B, D đúng và C sai.