Hòa tan hết 4,6 gam Na vào H2O được dung dịch X. Thể tích dung dịch HCl 1M cần để phản ứng hết với dung dịch X là:
nNa = mNa : MNa = 4,6 : 23 = 0,2 mol
2Na + 2H2O → 2NaOH+ H2
2mol 2mol
0,2 mol ? mol
\({n_{NaOH}} = \frac{{0,2.2}}{2} = 0,2mol.\)
PTHH: NaOH + HCl → NaCl+ H2O
1 mol 1 mol
0,2 mol ? mol
\({n_{HCl}} = \frac{{0,2.1}}{1} = 0,2mol.\)
V HCl= n HCl: CM HCl= 0,2 : 1 = 0,2l = 200ml
Dãy gồm các kim loại tác dụng được với dung dịch H2SO4 loãng là:
Các kim loại đứng trước H2 mới phản ứng được với H2SO4 loãng
A, B loại vì Cu đứng sau H2
D loại vì Ag đứng sau H2
Trung hòa 200 ml dung dịch H2SO4 1M bằng dung dịch NaOH 20%. Khối lượng dung dịch NaOH cần dùng là:
nH2SO4 = VH2SO4 . CM H2SO4= 0,2 . 1 = 0,2mol
PTHH: 2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + H2O
2 mol 1 mol
? mol 0,2mol
\({n_{NaOH}} = \frac{{0,2.2}}{1} = 0,4mol.\)
m NaOH= n NaOH.MNaOH = 0,4 . (23 + 16 + 1) = 16g
C% = mNaOH : m dd NaOH
=> mdd NaOH = mNaOH : C% = 16 : 20% = 80g
Nhóm chất tác dụng với nước và với dung dịch HCl là:
Dễ thấy các đáp án đều là các oxit, oxit phản ứng với nước và dung dịch HCl thì oxit đó là oxit bazo
A loại vì SO3 và CO2 là oxit axit
B loại vì có P2O5 là oxit axit
C loại vì có SO3 và P2O5 là oxit axit
Dãy các chất không tác dụng được với dung dịch H2SO4 loãng là:
Oxit bazo, bazo và một số muối tác dụng được với dung dịch H2SO4 loãng
=> Đáp án: B vì có Cu đứng sau H2 không tác dụng được với H2SO4
Để phân biệt 2 dung dịch HCl và H2SO4 loãng. Ta dùng kim loại
+ Mg và Zn cả 2 axit đều phản ứng và có chung hiện tượng sủi bọt khí
+ Cu cả 2 axit đều không phản ứng
+ Ba cả 2 axit đều phản ứng nhưng hiện tượng khác nhau. Với H2SO4 tác dụng với Ba xuất hiện khí và kết tủa trắng còn HCl chỉ xuất hiện khí
PTHH: Ba + H2SO4 → BaSO4↓ + H2↑
Ba + 2HCl → BaCl2 + H2↑
Thuốc thử dùng để nhận biết dung dịch HCl và dung dịch H2SO4 là:
HCl phản ứng với Ba(OH)2 không có hiện tượng còn H2SO4 xuất hiện kết tủa trắng
Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2H2O
Ba(OH)2 + 2HCl \( \to\) BaCl2 + 2H2O
Cho 0,1mol kim loại kẽm vào dung dịch HCl dư. Khối lượng muối thu được là:
PTHH: Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
1mol 2mol 1mol
0,1mol ? mol
\({n_{ZnC{l_2}}} = \dfrac{{0,1.1}}{1} = 0,1mol.\)
m ZnCl2 = n ZnCl2 . M ZnCl2 = 0,1 . (65 + 35,5 . 2) = 13,6
Cho 21 gam MgCO3 tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch HCl 2M. Thể tích dung dịch HCl đã dùng là:
Bước 1: nMgCO3 = mMgCO3 : MMgCO3 = 21 : (24 + 12 + 48) = 0,25mol
Bước 2: PTHH: MgCO3 + 2HCl → MgCl2 + H2O + CO2
1mol 2mol
0,25mol ? mol
Bước 3: \({n_{HCl}} = \dfrac{{0,25.2}}{1} = 0,5mol.\)
Bước 4: VHCl = nHCl : CM HCl = 0,5 : 2 = 0,25l
Cho 10,5 gam hỗn hợp hai kim loại Zn, Cu vào dung dịch H2SO4 loãng dư, người ta thu được 2,24 lít khí (đktc). Thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu là:
nH2 = VH2 : 22,4 = 2,24 : 22,4 = 0,1 mol
PTHH: Zn + H2SO4 → Zn SO4 + H2
1mol 1mol
? mol 0,1 mol
\({n_{Zn}} = \dfrac{{0,1.1}}{1} = 0,1mol.\)
=> mZn = MZn . nZn = 0,1 . 65 = 6,5g
=> %mZn = (6,5 : 10,5) . 100% = 61,90%
=> % mCu = 38,10%
Hoà tan 12,1 g hỗn hợp bột kim loại Zn và Fe cần 400ml dung dịch HCl 1M. Khối lượng hỗn hợp muối thu được sau phản ứng là:
Các PTHH xảy ra
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 (1)
x → 2x → x
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (2)
y →2y → y
gọi x, y lần lượt là số mol của kẽm và sắt
ta có mhh = mZn + mFe = 65x + 56y = 12,1 (I)
nHCl = VHCl . CM HCl = 0,4 . 1 = 0,4 mol
nHCl = nHCl (1) + nHCl(2) = 2x + 2y = 0,4 (II)
Giải hệ (I) và (II) ta có x = 0,1 và y = 0,1
m muối = mZnCl2 + mFeCl2 = 0,1 . (65 + 71) + 0,1 . (56 + 71) = 26,3g
Hoà tan 2,84 gam hỗn hợp 2 muối CaCO3 và MgCO3 bằng dung dịch HCl dư thu được 0,672 lít khí CO2 (đktc). Thành phần % số mol mỗi muối trong hỗn hợp lần lượt là:
Các PTHH xảy ra:
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O (1)
MgCO3 + 2HCl → MgCl2 + CO2 + H2O (2)
Từ (1) và (2) nhh = nCO2 = \(\dfrac{{0,672}}{{22,4}}\) = 0,03 (mol)
Gọi x là thành phần % số mol của CaCO3 trong hỗn hợp thì (1 - x) là thành phần % số mol của MgCO3.
Ta có \(\overline M \)2 muối = 100x + 84(1 - x) = \(\dfrac{{2,84}}{{0,03}}\) →x = 0,67
=> % số mol CaCO3 = 67% ; % số mol MgCO3 = 100 - 67 = 33%.
Cho 2,44 gam hỗn hợp muối Na2CO3 và K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 0,5M, sau phản ứng thu được 0,448 lít CO2 ở đktc. Thể tích dung dịch H2SO4 0,5 M cần dùng là:
Đặt x,y lần lượt là số mol của Na2CO3 và (x,y>0)
Na2CO3 + H2SO4 → Na2SO4 + CO2 + H2O (1)
x mol x mol x mol x mol
K2CO3 + H2SO4 → K2SO4 + CO2 + H2O (2)
y mol y mol y mol y mol
Từ phương trình ta dễ thấy muối cacbonat tác dụng với H2SO4 thì
\({n_{C{O_2}}} = {n_{{H_2}O}} = {n_{{H_2}S{O_4}}}\)
mà \({n_{C{O_2}}} = \dfrac{{0,448}}{{22,4}} = 0,02mol\) \( \to {n_{{H_2}S{O_4}}} = 0,02mol\)
\({V_{{H_2}S{O_4}}} = \dfrac{{0,02}}{{0,5}} = 0,04\)
Khi pha loãng axit sunfuric người ta phải
H2SO4 tan vô hạn trong nước và tỏa rất nhiều nhiệt. Nếu ta rót nước vào H2SO4, nước sôi đột ngột và kéo theo những giọt axit bắn ra xung quanh gây nguy hiểm. Vì vậy, muốn pha loãng axit H2SO4 đặc, người ta phải rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh và không được làm ngược lại
Để nhận biết axit sunfuric và muối sunfat người ta thường dùng
Để nhận biết axit sunfuric và muối sunfat, ta dùng dung dịch muối BaCl2, Ba(NO3)2 hoặc Ba(OH)2 vì tạo kết tủa trắng
Hiện tượng khi thêm vài giọt dung dịch H2SO4 vào dung dịch BaCl2 là:
Hiện tượng: xuất hiện kết tủa trắng
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ trắng + 2HCl
Cho 3,6 gam Mg, Al vào dung dịch H2SO4 dư. Sau phản ứng thu được V (l) khí ở đktc. Hỏi V nằm trong khoảng nào?
PTHH: Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 (1)
2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2 (2)
* Giả sử hỗn hợp chỉ có Mg ⟹ mMg = 36 (g) ⟹ \({n_{Mg}} = \frac{{{m_{Mg}}}}{{{M_{Mg}}}} = \frac{{3,6}}{{24}} = 0,15\,(mol)\)
Theo PTHH (1): nH2 = nMg = 0,15 (mol) ⟹ VH2(đktc) = 0,15.22,4 = 3,36 (lít)
* Giả sử hỗn hợp chỉ có Al \( \Rightarrow {n_{Al}} = \frac{{3,6}}{{27}} = \frac{2}{{15}}(mol)\)
Theo PTHH (2): nH2 = nFe = \({n_{{H_2}}} = \frac{3}{2}{n_{Al}} = \frac{3}{2}.\frac{2}{{15}} = 0,2\,(mol)\)
⟹ VH2(đktc) = 0,2.22,4 = 4,48 (lít)
Vậy khoảng giá trị của \(V\) là: 3,36 (l) < \(V\)<4,48 (l)
Thể tích khí sinh ra ở đktc khi cho hỗn hợp gồm 3,6 (g) Mg và 6,72 (g) Fe vào 200 ml dung dịch HCl 1M và H2SO4 1M là:
\(\begin{array}{l}{n_{Mg}} = \frac{{3,6}}{{24}} = 0,15\,(mol)\\{n_{Fe}} = \frac{{6,72}}{{56}} = 0,12\,(mol)\\{n_{HCl}} = 0,2 \cdot 1 = 0,2(mol)\\{n_{{H_2}S{O_4}}} = 0,2 \cdot 1 = 0,2(mol)\end{array}\)
Các pthh xảy ra là:
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 (1)
Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 (2)
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (3)
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 (4)
Nhận thấy:
∑nH2 = ∑nMg + Fe = 0,15 + 0,12 = 0,27 (mol)
⟹ Số mol nguyên tử H cần dùng để phản ứng hết với kim loại là: nH = 2nH2 = 2.0,27 = 0,54 (mol)
Mặt khác, số mol nguyên tử H trong axit có: nH = nHCl + 2nH2SO4 = 0,2 + 2.0,2 = 0,6 (mol)
Ta thấy 0,54 < 0,6 do đó kim loại phản ứng hết, axit dư. Mọi tính toán theo số mol của kim loại.
⟹ nH2 = 0,27 (mol) ⟹ VH2(đktc) = 0,27.22,4 = 6,048 (lít)
Thể tích khí sinh ra ở đktc khi cho hỗn hợp gồm 3,6 (g) Mg và 6,72 (g) Fe vào 200 ml dung dịch HCl 1M và H2SO4 1M là:
\(\begin{array}{l}{n_{Mg}} = \frac{{3,6}}{{24}} = 0,15\,(mol)\\{n_{Fe}} = \frac{{6,72}}{{56}} = 0,12\,(mol)\\{n_{HCl}} = 0,2 \cdot 1 = 0,2(mol)\\{n_{{H_2}S{O_4}}} = 0,2 \cdot 1 = 0,2(mol)\end{array}\)
Các pthh xảy ra là:
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 (1)
Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 (2)
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (3)
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 (4)
Nhận thấy:
∑nH2 = ∑nMg + Fe = 0,15 + 0,12 = 0,27 (mol)
⟹ Số mol nguyên tử H cần dùng để phản ứng hết với kim loại là: nH = 2nH2 = 2.0,27 = 0,54 (mol)
Mặt khác, số mol nguyên tử H trong axit có: nH = nHCl + 2nH2SO4 = 0,2 + 2.0,2 = 0,6 (mol)
Ta thấy 0,54 < 0,6 do đó kim loại phản ứng hết, axit dư. Mọi tính toán theo số mol của kim loại.
⟹ nH2 = 0,27 (mol) ⟹ VH2(đktc) = 0,27.22,4 = 6,048 (lít)
Cho 12 gam Mg, Fe vào dung dịch HCl vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch X, 1,6 (g) chất rắn và 6,72 (l) khí ở đktc. Phần trăm khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp là:
- Khí tạo thành sau phản ứng là \({H_2}\)\(\)
\({n_{{H_2}}} = \frac{{6,72}}{{22,4}} = 0,3(mol)\)
- Giả sử chỉ có \(Mg\) phản ứng, Fe chưa phản ứng
PTHH: Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
⟹ nMg = nH2 = 0,3 (mol)
⟹ mMg = 0,3.24 = 7,2 (g)
⟹ Khối lượng kim loại còn lại là: mKL = 12 - 7,2 = 4,8 (g) # 1,6 (g) ⟹ loại.
- Giả sử có cả Mg và Fe đều phản ứng. Do Mg là kim loại hoạt động mạnh hơn Fe nên Mg pư hết trước, sau đó mới đến Fe pư.
⟹ Chất rắn còn dư là Fe
mMg + mFe pu = 12 - 1,6 = 10,4 (g)
Đặt nMg = x (mol); nFe pư = y (mol)
PTHH: Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
(mol) x → x
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
(mol) y → y
Theo bài ra ta có hệ phương trình sau:
\(\left\{ \begin{array}{l}\sum {{n_{{H_2}}} = \,} x + y = 0,3\\\sum {m{\,_{hh}} = \,} 24x + 56y = 10,4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0,2(mol) = {n_{Mg}}\\y = 0,1(mol) = {n_{Fe\,pu}}\end{array} \right.\)
⟹ Trong hỗn hợp ban đầu có:
\(\left\{ \begin{array}{l}{m_{Mg}} = 0,2 \times 24 = 4,8(g)\\{m_{Fe}} = 0,1 \times 56 + 1,6 = 7,2(g)\end{array} \right.\)
Phần trăm khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp là:
\(\left\{ \begin{array}{l}\% {m_{Mg}} = \frac{{{m_{Mg}}}}{{{m_{hh}}}}.100\% = \frac{{4,8}}{{12}}.100\% = 40\% \\\% {m_{Fe}} = 100\% - 40\% = 60\% \end{array} \right.\)