Trong luyện kim, người ta sử dụng cacbon và hoá chất nào để điều chế kim loại ?
Trong luyện kim, người ta sử dụng cacbon và oxit của kim loại để điều chế kim loại
Kim cương và than chì là 2 dạng thù hình của cacbon vì
Kim cương và than chì là 2 dạng thù hình của cacbon vì đều do nguyên tố cacbon tạo nên.
Cacbon gồm những dạng thù hình nào?
Cacbon gồm những dạng thù hình : Kim cương, than chì, cacbon vô định hình.
Để chứng minh sự có mặt của khí CO và CO2 trong hỗn hợp, người ta dẫn hỗn hợp khí qua (1) thấy xuất hiện kết tủa trắng, sau đó dẫn khí còn lại qua (2) thấy có chất rắn màu đỏ xuất hiện. Hoá chất đem sử dụng ở (1), (2) lần lượt là:
Dẫn hỗn hợp khí qua (1) thấy xuất hiện kết tủa trắng => (1) là dung dịch nước vôi trong Ca(OH)2
=> khí CO2 bị hấp thụ, còn lại khí CO thoát ra khỏi bình
PTHH: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Dẫn CO qua (2) thấy chất rắn màu đỏ xuất hiện => chất rắn đó là Cu
=> (2) là CuO
PTHH: CO + CuO $\xrightarrow{{{t^o}}}$ Cu + CO2
Cacbon có thể tạo với oxi hai oxit là:
Cacbon có thể tạo với oxi 2 oxit là CO, CO2
C + O2 $\xrightarrow{{{t^o}}}$ CO2
C + CO2 $\xrightarrow{{{t^o}}}$ 2CO
Cacbon tạo thành một số dạng thù hình là:
Cacbon tạo thành một số dạng thù hình là: Kim cương, than chì, fuleren và cacbon vô địch hình.
Khi mở các chai nước giải khát có ga thấy xuất hiện hiện tượng sủi bọt vì:
Khi mở các chai nước giải khát có ga thấy xuất hiện hiện tượng sủi bọt vì: Áp suất của khí CO2 trong chai lớn hơn áp suất của khí quyển, khi mở nút chai dưới áp suất của khí quyển, độ tan giảm đi, khí CO2 trong dung dịch thoát ra.
Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 5 kg than có chứa 90% cacbon. Biết 1 mol cacbon cháy tỏa ra 394 kJ.
C + O2 $\xrightarrow{{{t^o}}}$ CO2
Trong 5 kg than có chứa 0,9.5 = 4,5 kg cacbon = 4500 gam
Số mol C = 4500 / 12 = 375 mol
=> nhiệt lượng tỏa ra = 375.394 = 147750 kJ
Cho 1,6 gam hỗn hợp gồm CuO và Fe2O3 phản ứng với bột cacbon ở nhiệt độ cao thu được 0,28 lít khí CO2 (đktc). Thành phần % của hỗn hợp trên là
${n_{C{O_2}}} = \frac{{0,28}}{{22,4}} = 0,0125\,mol$
Gọi số mol của CuO và Fe2O3 lần lượt là x và y mol
=> 80x + 160y = 1,6 (1)
2CuO + C $\xrightarrow{{{t^o}}}$ 2Cu + CO2
x → x → 0,5x
2Fe2O3 + 3C $\xrightarrow{{{t^o}}}$ 4Fe + 3CO2
y → 2y → 1,5y
$ = > \sum {{n_{C{O_2}}} = 0,5{\text{x}} + 1,5y = 0,0125\,\,(2)} $
Từ (1) và (2) ta có hệ: $\left\{ \begin{gathered}80{\text{x}} + 160y = 1,6 \hfill \\0,5{\text{x}} + 1,5y = 0,0125 \hfill \\ \end{gathered} \right. = > \left\{ \begin{gathered}x = 0,01 \hfill \\y = 0,005 \hfill \\ \end{gathered} \right.$
$ = > \% {m_{CuO}} = \frac{{0,01.80}}{{1,6}}.100\% = 50\% ;\,\,\% {m_{F{{\text{e}}_2}{O_3}}} = 50\% $