Urê là phân bón rất tốt cho cây, nó cung cấp cho cây hàm lượng nitơ cao. Công thức hóa học của phân urê là:
Công thức hóa học của phân urê là: (NH2)2CO
Cho những phân bón có công thức: KNO3, NH4NO3, Ca(H2PO4)2, CO(NH2)2, (NH4)HPO4, KCl, NH4Cl. Số phân bón đơn là:
Phân bón đơn là NH4NO3, Ca(H2PO4)2, CO(NH2)2, KCl, NH4Cl
Chất dùng để khử chua đất trồng trọt trong nông nghiệp là
Chọn CaO cho vào đất, CaO sẽ tan vào trong nước tạo ra dd kiềm Ca(OH)2; dd kiềm này sẽ trung hòa bớt lượng axit có trong đất, từ đó làm cho đất bớt chua.
PTHH minh họa: CaO + H2O → Ca(OH)2
Trong các loại phân sau, phân nào là phân bón kép?
A. CO(NH2)2 chỉ chứa nguyên tố N=> là phân bón đơn
B. NH4NO3 chỉ chứa nguyên tố N => là phân bón đơn
C. KNO3 chứa cả nguyên tố K và N => là phân bón kép
D. Ca3(PO4)2 chỉ chứa nguyên tố P => là phân bón đơn
Trong các hợp chất sau, hợp chất nào có trong tự nhiên dùng làm phân bón hoá học?
Hợp chất có trong tự nhiên dùng làm phân bón hoá học là Ca3(PO4)2
Trong các loại phân bón sau, phân bón hoá học kép là:
Phân bón hoá học kép là phân bón có chứa 2, 3 nguyên tố N, P, K: KNO3
Trong các loại phân bón hoá học sau loại nào là phân đạm ?
Phân đạm là : (NH2)2CO (phân urê)
Các loại phân bón hóa học đều là những hóa chất có chứa:
Các loại phân bón hóa học đều là những hóa chất có chứa: các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
Dãy chỉ chứa toàn phân bón hoá học đơn là:
Các phân bón hoá học đơn là: (NH4)2SO4, KCl, Ca(H2PO4)2
Loại A và D vì KNO3 là phân bón kép
Loại B vì NH4H2PO4 là phân bón kép
Để nhận biết 2 loại phân bón hoá học NH4NO3 và NH4Cl, ta dùng dung dịch:
Để nhận biết 2 loại phân bón hoá học NH4NO3 và NH4Cl, ta dùng dung dịch AgNO3.
NH4NO3 không hiện tượng, NH4Cl tạo kết tủa trắng
PTHH: NH4Cl + AgNO3 → NH4NO3 + AgCl↓
Phân bón nitrophotka (NPK) là hỗn hợp của
Phân bón nitrophotka (NPK) là hỗn hợp của KNO3 + (NH4)2HPO4
Phát biểu nào sau đây sai?
Phát biểu sai là: Phân lân cung cấp kali cho cây trồng.
Vì phân lân cung cấp nguyên tố P cho cây trồng.
Để đánh giá chất lượng phân đạm, người ta dựa vào chỉ số
Để đánh giá chất lượng phân đạm, người ta dựa vào chỉ số % khối lượng N có trong phân bón.
Ví dụ:
- Ure CO(NH2)2 chứa 46%N.
- Amoni nitrat NH4NO3 chứa 35%N.
- Amoni sunfat (NH4)2SO4 chứa 21%N.
Khối lượng của nguyên tố N có trong 200 gam (NH4)2SO4 là
Trong 1 mol (NH4)2SO4 (132 gam) chứa 2 mol N (28 gam)
=> trong 200 gam (NH4)2SO4 chứa $\frac{{200.28}}{{132}} = 42,42\,\,gam$
Phần trăm về khối lượng của nguyên tố N trong (NH2)2CO là :
$\% {m_N} = \dfrac{{2.{M_N}}}{{{M_{{{(N{H_2})}_2}CO}}}}.100\% = \dfrac{{2.14}}{{60}}.100\% = 46,67\% $
Trong các loại phân bón sau, loại phân bón nào có lượng đạm cao nhất ?
Để đánh giá chất lượng phân đạm, người ta dựa vào chỉ số % khối lượng N có trong phân bón.
$\% {m_{N\,trong\,N{H_4}N{O_3}}} = \frac{{2.14}}{{80}}.100\% = 35\% $
$\% {m_{N\,trong\,N{H_4}Cl}} = \frac{{14}}{{53,5}}.100\% = 26,17\% $
$\% {m_{N\,trong\,{{(N{H_4})}_2}S{O_4}}} = \frac{{2.14}}{{132}}.100\% = 21,21\% $
$\% {m_{N\,\,trong\,{{(N{H_2})}_2}CO}} = \frac{{2.14}}{{60}}.100\% = 46,67\% $
Một loại phân dùng để bón cho cây được một người sử dụng với khối lượng là 500 gam, phân này có thành phần hóa học là (NH4)2SO4. Cho các phát biểu sau về loại phân bón trên:
(1) Loại phân này được người đó sử dụng nhằm cung cấp đạm và lân cho cây.
(2) Thành phần phần trăm nguyên tố dinh dưỡng có trong 200 gam phân bón trên là 21,21%
(3) Khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng có trong 500 gam phân bón trên là 106,06 gam.
(4) Loại phân này khi hòa tan vào nước thì chỉ thấy một phần nhỏ phân bị tan ra, phần còn lại ở dạng rắn dẻo.
(5) Nếu thay 500 gam phân urê bằng 500 gam phân bón trên thì sẽ có lợi hơn.
Số phát biểu đúng là
(1) Sai :(NH4)2SO4 chứa nguyên tố N nên dùng để cung cấp phân đạm cho cây, không chứa Photpho \( \to\) không dùng để cung cấp phân lân
(2) Đúng: Phần trăm khối lượng N có trong phân hóa học là: \(\% N = \dfrac{{{M_N}}}{{{M_{{{(N{H_4})}_2}S{O_4}}}}}.100\% = \dfrac{{14.2}}{{132}}.100\% = 21,21\% \)
(3) Đúng \({n_{{{(N{H_4})}_2}S{O_4}}} = \dfrac{{500}}{{132}}\,\,mol \to {n_N} = 2{n_{{{(N{H_4})}_2}S{O_4}}} = \dfrac{{250}}{{33}}\,\,mol \to {m_N} = \dfrac{{250}}{{33}}.14 = 106,06\,\,gam\)
(4) Sai vì phân này tan hoàn toàn trong nước
(5) Sai vì phân ure (NH2)2CO có hàm lượng N cao hơn phân (NH4)2SO4 \( \to\) thay ure bằng phân này sẽ giảm hàm lượng nguyên tố dinh dưỡng \( \to\) ít lợi hơn
Vậy có 2 phát biểu đúng
Trong 20g supephôtphat đơn có chứa 5g Ca(H2PO4)2. Tính hàm lượng phần trăm của P2O5 có trong mẫu lân đó:
Sơ đồ: Ca(H2PO4)2 → P2O5
Cứ 234gam → 142 gam
Vậy 5gam → x = ? gam
áp dụng quy tắc tam suất (nhân chéo chia đối diện) ta có:
\(x = \frac{{5 \times 142}}{{234}} \approx 3,034(g)\)
Phần trăm khối lượng P2O5 có trong mẫu lân là: \(\% {m_{{P_2}{O_5}}} = \frac{{{m_{{P_2}{O_5}}}}}{{{m_{\sup ephotphat\,don}}}}.100\% = \frac{{3,034}}{{20}}.100\% = 15,17\% \)
Một loại quặng photphat chứa 31% Ca3(PO4)2. Hàm lượng P2O5 trong quặng trên là:
Giả sử khối lượng quặng là 100 gam
Vì %mCa3(PO4)2 = 31% khối lượng quặng nên ta có: \({m_{C{a_3}{{(P{O_4})}_2}}} = \frac{{\% {m_{C{a_3}{{(P{O_4})}_2}}}}}{{100\% }}.{m_{quang}} = \frac{{31\% }}{{100\% }}.100 = 31\,(g)\)
⟹ số mol Ca3(PO4)2 là: \({n_{C{a_3}{{(P{O_4})}_2}}} = \frac{{{m_{C{a_3}{{(P{O_4})}_2}}}}}{{{M_{C{a_3}{{(P{O_4})}_2}}}}} = \frac{{31}}{{310}} = 0,1\,(mol)\)
Vì trong 1 phân tử Ca3(PO4)2 có chứa 2 nguyên tố P ⟹ nP = 2nCa3(PO4)2 = 2.0,1 = 0,2 (mol)
Trong phân tử P2O5 chứa 2 nguyên tử P nên: nP = 2nP2O5 ⟹ nP2O5 = 1/2nP = 1/2.0,2 = 0,1 (mol)
Khối lượng P2O5 là: mP2O5 = nP2O5 × MP2O5 =0,1×(2.31 + 5.16)=14,2 (g)
Phần trăm khối lượng P2O5 có trong quặng là: \(\% {m_{{P_2}{O_5}}} = \frac{{{m_{{P_2}{O_5}}}}}{{{m_{quang}}}}.100\% = \frac{{14,2}}{{100}}.100\% = 14,2\% \)
Trong các phân bón hóa học sau: CO(NH2)2; NH4NO3; (NH4)2SO4; (NH4)2HPO4 thì phân bón nào có hàm lượng đạm lớn nhất?