SBT Vật lí 12 Bài 27: Tia hồng ngoại và tia tử ngoại | Giải SBT Vật Lí lớp 12

Chúng tôi giới thiệu Giải sách bài tập Vật Lí lớp 12 Bài 27: Tia hồng ngoại và tia tử ngoại chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật Lí 12. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật Lí 12 Bài 27: Tia hồng ngoại và tia tử ngoại

Bài 27.1 trang 75 SBT Vật Lí 12: Trong ánh sáng do một bóng đèn pin phát ra không có loại tia nào dưới đây?

A. Tia hồng ngoại.

B. Tia đỏ.

C. Tia vàng.

D. Tia tử ngoại.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về nguồn phát ra tia hồng ngoại, tử ngoại

Lời giải:

Trong ánh sáng do bóng đèn pin phát ra không thể có tia tử ngoại vì nguồn sáng phát ra tia tử ngoại phải có nhiệt độ cao từ 20000C trở lên

Chọn D

Bài 27.2 trang 75 SBT Vật Lí 12: Bức xạ (hay tia) hồng ngoại là bức xạ

A. đơn sắc, có màu hồng.

B. đơn sắc, không màu ở ngoài đầu đỏ của quang phổ ánh sáng trắng.

C. có bước sống nhỏ dưới 0,4μm.

D. có bước sóng từ 0,75μm tới cỡ milimét.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về bức xạ hồng ngoại.

Lời giải:

Bức xạ (hay tia) hồng ngoại là bức xạ có bước sóng từ 0,75μm tới cỡ milimét.

Chọn D

Bài 27.3 trang 75 SBT Vật Lí 12: Một vật phát được tia hồng ngoại vào môi trường xung quanh phải có nhiệt độ

A. cao hơn nhiệt độ môi trường.

B. trên 00C.

C. trên 1000C.

D. trên 0K.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về tia hồng ngoại.

Lời giải:

Một vật phát được tia hồng ngoại vào môi trường xung quanh phải có nhiệt độ trên 0K

Chọn D

Bài 27.4 trang 76 SBT Vật Lí 12: Bức xạ (hay tia) tử ngoại là bức xạ

A. đơn sắc, có màu tím sẫm.

B. không màu, ở ngoài đầu tím của quang phổ ánh sáng trắng.

C. có bước sóng từ 400nm đến vài nanômét.

D. có bước sóng từ 750nm đến 2mm.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về bức xạ hồng ngoại

Lời giải:

Bức xạ (hay tia) tử ngoại là bức xạ có bước sóng từ 400nm đến vài nanômét.

Chọn C

Bài 27.5 trang 76 SBT Vật Lí 12: Tia tử ngoại

A. không làm đen kính ảnh

B. kích thích sự phát quang của nhiều chất.

C. bị lệch trong điện trường và từ trường.

D. truyền được qua giấy, vải, gỗ.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về tia tử ngoại

Lời giải:

Tia tử ngoại kích thích sự phát quang của nhiều chất.

Chọn B

Bài 27.6 trang 76 SBT Vật Lí 12: Chọn phát biểu đúng.

A. Tia hồng ngoại có tần số cao hơn tia sáng vàng của natri.

B. Tia tử ngoại có bước sóng lớn hơn có tia Hα,... của hiđrô.

C. Bước sóng của bức xạ hồng ngoại nhỏ hơn bước sóng bức xạ tử ngoại.

D. Bức xạ tử ngoại có tần số cao hơn bức xạ hồng ngoại.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về bức xạ hồng ngoại và tử ngoại

Lời giải:

A – sai vì: Tia hồng ngoại có tần số thấp hơn tia sáng vàng của natri.

B – sai vì: Tia tử ngoại có bước sóng nhỏ hơn có tia Hα,... của hiđrô.

C – sai vì: Bước sóng của bức xạ hồng ngoại lớn hơn bước sóng bức xạ tử ngoại.

D – đúng

Chọn D

Bài 27.7 trang 76 SBT Vật Lí 12: Khi nói về tia hồng ngoại, phát biểu nào sau đây là sai?

A. Tia hồng ngoại có tần số nhỏ hơn tần số của ánh sáng tím.

B. Các vật ở nhiệt độ cao trên 20000C chỉ phát ra tia hồng ngoại.

C. Tác dụng nổi bật của tia hồng ngoại là tác dụng nhiệt.

D. Tia hồng ngoại có bản chất là sóng điện từ.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về tia hồng ngoại

Lời giải:

B – sai vì: Các vật ở nhiệt độ cao trên 20000C phát ra tia hồng ngoại và cả tia tử ngoại

Chọn B

Bài 27.8 trang 77 SBT Vật Lí 12: Tia tử ngoại được dùng

A. để tìm vết nứt trên bề mặt sản phẩm bằng kim loại.

B. trong y tế để chụp điện, chiếu điện.

C. để chụp ảnh bề mặt Trái Đất từ vệ tinh.

D. để tìm khuyết tật bên trong sản phẩm bằng kim loại.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về tác dụng của tử ngoại

Lời giải:

Tia tử ngoại được dùng để tìm vết nứt trên bề mặt sản phẩm bằng kim loại.

Chọn A

Bài 27.9 trang 77 SBT Vật Lí 12: Chỉ ra phát biểu sai.

Tia hồng ngoại được dùng

A. trong y tế để chữa bệnh.

B. trong quân sự để quan sát ban đêm.

C. trong công nghiệp để dò các vết nứt trên mặt sản phẩm.

D. để sấy khô các sản phẩm.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về tác dụng của tia hồng ngoại

Lời giải:

C sai vì tia hồng ngoại không dùng để dò các vết nứt trên mặt các sản phẩm

Chọn C

Bài 27.10 trang 77 SBT Vật Lí 12: Sóng điện từ có bước sóng nào dưới đây thuộc về tia hồng ngoại?

A. 7.102m.                    B. 7.106m.

C. 7.109m.                    D. 7.1012m.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về tia hồng ngoại: Tia hồng ngoại có bước sóng cỡ 760nm đến vài milimet.

Lời giải:

Sóng điện từ có bước sóng 7.106m thuộc về tia hồng ngoại

Chọn B

Bài 27.11 trang 77 SBT Vật Lí 12: Vạch quang phổ nào nêu dưới đây trong quang phổ hyđrô nằm trong vùng tử ngoại?

A. 0,4861μm.                   B. 0,4340μm.

C. 0,4120μm.                   D. 0,1216μm.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết tia tử ngoại: tia tử ngoại có bước sóng cỡ 380nm đến vài nanomet

Lời giải:

Vạch quang phổ có bước sóng 0,1216μm thuộc vùng tử ngoại.

Chọn D

Bài 27.12 trang 77 SBT Vật Lí 12: Giả sử ta có một nguồn điểm phát bức xạ hồng ngoại đơn sắc, bước sóng cỡ 12μm. Để khoảng vân i đo được trên một màn đặt cách hai khe Y-âng 0,8m có giá trị i=2mm thì hai khe F1,F2 phải cách nhau bao nhiêu?

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính khoảng vân i=λDa

Lời giải:

Ta có khoảng vâni=λDaa=λDi=12.106.0,82.103=4,8.103m=4,8mm


Bài 27.13 trang 77 SBT Vật Lí 12: Một nguồn điểm S phát một bức xạ tử ngoại đơn sắc chiếu sáng hai khe hẹp F1,F2 cách nhau một khoảng a=3mm. Màn hứng vân giao thoa là một phim ảnh, đặt cách F1,F2một khoảng D=45cm. Sau khi tráng phim, ta trông thấy trên phim có một loạt vạch đen song song, cách đều nhau. Đo khoảng cách từ vạch thứ nhất đến vạch thứ 37 ở bên trái nó, ta được giá trị 1,39mm. Tính bước sóng của bức xạ.

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính khoảng vân i=λDa

Lời giải:

Khoảng cách từ vạch thứ nhất đến cạnh thứ 37 là 36i36i=1,39i=1,3936mm

Ta có khoảng vâni=λDaλ=iaD=1,3936.103.3.1030,45=0,257μm

Bài 27.14 trang 77 SBT Vật Lí 12: Tại sao để nghiên cứu quang phổ trong vùng tử ngoại, người ta không dùng các máy quang phổ có lăng kính và thấu kính bằng thủy tinh, mà dùng các máy quang phổ có lăng kính và thấu kính bằng thạch anh?

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về đặc điểm của bức xạ tử ngoại

Lời giải:

Khi nghiên cứu quang phổ trong vùng tử ngoại, người ta không dùng các máy quang phổ có lăng kính và thấu kính bằng thuỷ tinh mà dùng các máy quang phổ có lăng kính và thấu kính bằng thạch anh. Đó là vì thủy tinh hấp thụ rất mạnh các tia tử ngoại, còn thạch anh thì hấp thụ ít các tia tử ngoại.

Bài 27.15 trang 78 SBT Vật Lí 12: Các phim chống nóng dán ở cửa kính ôtô hoặc cửa kính phòng làm việc phải hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng tử ngoại hay hồng ngoại? Tại sao?

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về vùng tử ngoại và vùng hồng ngoại

Các phim chống nóng dán ở cửa kính ôtô hoặc cửa kính phòng làm việc phải hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng hồng ngoại, vì ánh sáng trong vùng này có tác dụng nhiệt rất mạnh.

Lời giải:

Các phim chống nóng dán ở cửa kính ôtô hoặc cửa kính phòng làm việc phải hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng hồng ngoại, vì ánh sáng trong vùng này có tác dụng nhiệt rất mạnh.

Bài 27.16 trang 78 SBT Vật Lí 12: Quang phổ hấp thụ của một chất lỏng có dạng một dải tối kéo dài từ vùng bước sóng 0,47μm đến vùng bước sóng 1,23μm trên nền của một quang phổ liên tục. Nếu chiếu một chùm tia sáng mặt trời qua một bình đựng chất lỏng này thì sẽ có những loại tia nào sẽ đi qua được bình?

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về thang sóng điện từ

Lời giải:

Chỉ có các tia hồng ngoại xa, tia tím và các tia tử ngoại, tia X... đi qua được bình chất lỏng này