Ngữ pháp - Phân biệt thì Tương lai đơn và Tương lai gần
Sách kết nối tri thức với cuộc sống
It’s very hot. ____ the window, please?
Câu diễn tả hành động chợt phát sinh ngay tại thời điểm nói => thì tương lai đơn
Công thức: S + will (not) + V
=> It’s very hot. Will you open the window, please?
Tạm dịch: Nó rất nóng. Làm ơn mở cửa sổ được không?
She is really worried that she_____to the exam because she doesn’t have her identity card.
Câu diễn tả dự đoán mang tính cá nhân
Công thức: S + be + worried (that) S + will + V
=> She is really worried that she won’t admit to the exam because she doesn’t have her identity card.
Tạm dịch: Cô ấy thực sự lo lắng rằng cô ấy sẽ không tham gia kỳ thi vì cô ấy không có chứng minh nhân dân của mình.
- Thì tương lai gần: chỉ 1 hành động được dự trù trước, có căn cứ xác định, có dẫn chứng cụ thể
- Thì tương lai đơn: diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
- Ở đây chủ thể biết trước việc Ann đang ở bệnh viện rồi chứ không phải lúc đó mới được nghe nói nên ta dùng thì tương lai gần để diễn đạt.
=> “Ann is in hospital.” – “Yes, I know. I am going to visit her tomorrow.”
Tạm dịch: “Ann đang ở bệnh viện đấy.” – “ Vâng, tôi biết mà. Ngày mai tôi định đi thăm cô ấy.”
Thì tương lai đơn diễn đạt lời dự đoán không có căn cứ trong khi thì tương lai gần diễn đạt một lời dự đoán dựa vào bằng chứng ở hiện tại.
Bằng chứng của việc "it is going to rain" (trời sắp mưa) là "those black clouds" (những đám mây đen)
=> Look at those black clouds. It is going to rain.
Tạm dịch: Hãy nhìn những đám mây đen kia kìa. Trời sắp mưa rồi.
- Thì tương lai gần: chỉ 1 hành động được dự trù trước, có căn cứ xác định, có dẫn chứng cụ thể
- Thì tương lai đơn: diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
- Ở đây ta thấy việc tóc đã quá dài là căn cứ để chủ thể đi cắt tóc, có dự định sẵn chứ không phải phát sinh ngay lúc nói.
=> I am going to have my hair cut tomorrow because it’s too long.
Tạm dịch: Ngày mai tôi dự định đi cắt tóc bởi vì nó dài quá.
- Có trạng từ chỉ thời gian "next month" nên không dùng thì hiện tại đơn.
- Dùng thì tương lai gần để chỉ 1 hành động được dự trù trước, có căn cứ xác định, có dẫn chứng cụ thể
=> My friends are going to buy a new house next month because they have had enough money.
Tạm dịch: Tháng tới các bạn tôi dự định mua một ngôi nhà mới bởi vì họ đã có đủ tiền.
- Thì tương lai gần: chỉ 1 hành động được dự trù trước, có căn cứ xác định, có dẫn chứng cụ thể
- Thì tương lai đơn: diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
- Ở đây ta thấy việc con trai của họ đang ở nhà một mình là một căn cứ để dự đoán họ sẽ ở nhà lúc 10 giờ nên ta sử dụng thì tương lai gần để diễn đạt.
=> They are going to be at home at 10 o'clock because their son is staying alone at home.
Tạm dịch: Họ sẽ ở nhà lúc 10 giờ vì con trai của họ đang ở nhà một mình.
- Thì tương lai gần: chỉ 1 hành động được dự trù trước, có căn cứ xác định, có dẫn chứng cụ thể
- Thì tương lai đơn: diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
- Ở đây có căn cứ để chắc chắn về hành động sẽ xảy ra: "he has just worn sport clothes" (ông vừa mặc xong quần áo thể thao)
=> My father is going to play tennis in 15 minutes because he has just worn sport clothes.
Tạm dịch: Bố tôi định chơi tennis trong 15 phút nữa bởi vì ông ấy vừa mặc xong quần áo thể thao.
- Dùng thì tương lai đơn để diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
=> OK. She will go with you tomorrow.
Tạm dịch: Được rồi. Ngày mai cô ấy sẽ đi cùng bạn.
- Chủ ngữ “he” số ít nên không đi với động từ nguyên thể là “go”
=> My friend loves London. He will probably go there next year.
Tạm dịch: Bạn tôi rất yêu thích Luân Đôn. Có thể sang năm anh ấy sẽ đến đó.
- Dùng thì tương lai đơn để diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
=> They completely forget about this. Give them a moment, they will do it now.
Tạm dịch: Họ hoàn toàn quên mất điều này. Hãy cho họ ít thời gian đi, họ sẽ làm ngay thôi.
Dùng thì tương lai đơn để hứa hẹn làm điều gì đó.
=> We won’t come there after four o'clock, we promise.
Tạm dịch: Chúng tôi sẽ không đến đó sau 4 giờ đâu, chúng tôi hứa đấy.
- Dùng thì tương lai đơn để diễn tả một dự đoán mang tính chủ quan không có căn cứ
=> Perhaps, she won’t come tomorrow.
Tạm dịch: Có lẽ ngày mai cô ấy sẽ không đến.
- Dùng thì tương lai đơn để diễn tả những hy vọng, ước muốn, dự đoán nhưng không có cơ sở chắc chắn.
=> I hope we won’t have any more trouble with the neighbor's dog.
Tạm dịch: Tôi hi vọng chúng ta sẽ không gặp thêm bất cứ rắc rối gì với con chó của nhà hàng xóm.
Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C, or D) to fill in each blank.
Man: Are you busy tonight? Would you like to have coffee?
Woman: Sorry. I __________________ to the library. I’ve been planning to study all day.
Dùng thì tương lai gần để diễn tả một dự định, kế hoạch trong tương lai, có căn cứ, người nói cảm thấy chắc chắn về điều đó.
Dấu hiệu: " I’ve been planning to study all day”
Công thức: S + is/am/are + going to + V
Với động từ “go”, ta phải chia động từ ở thì hiện tại tiếp diễn
=> Sorry. I am going to the library.
Tạm dịch:
Người đàn ông: Bạn có bận tối nay không? Bạn có muốn uống cà phê không?
Người phụ nữ: Xin lỗi. Tôi sẽ đến thư viện. Tôi đã lên kế hoạch học cả ngày.
- Dùng thì tương lai đơn để nói về một điều gì đó ta biết hoặc tin tưởng sẽ diễn ra trong tương lai.
=> We believe that she will recover from her illness soon.
Tạm dịch: Chúng tôi tin rằng cô ấy sẽ sớm khỏi bệnh.
- Dùng thì tương lai đơn khi ta quyết định làm một điều gì vào lúc nói chứ không có dự định trước.
- Cấu trúc: S + will + V
=> You look tired, so he will bring you something to eat.
Tạm dịch: Bạn trông có vẻ mệt, vì vậy anh ấy sẽ mang cho bạn chút gì đó để ăn.
Dùng câu điều kiện loại 1 để nói về những sự việc có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
Công thức: If + S + V(s/es), S + will/ can/ may/ might/ must (not) + V
=> He won’t buy the car, if he doesn’t afford it.
Tạm dịch: Nếu không đủ khả năng chi trả thì anh ấy sẽ không mua ô tô.
Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C, or D) to fill in each blank.
The restaurant was terrible! I _________________there again.
Dùng thì tương lai gần để diễn tả một dự định, kế hoạch trong tương lai, có căn cứ, người nói cảm thấy chắc chắn về điều đó.
Dấu hiệu: " The restaurant was terrible!”
Công thức: S + is/am/are + going to + V
=> The restaurant was terrible! I am not going to eat there again.
Tạm dịch: Nhà hàng thật khủng khiếp! Tôi sẽ không ăn ở đó một lần nữa.
Choose the best answer.
I _______ (pick) you up when you (arrive)_______ at the airport at 9 a.m tomorrow.
Trong các mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian với ý nghĩa tương lai, dùng thì hiện tại đơn để nhấn mạnh đến sự hoàn thành của hành động trước khi một hành động khác xảy ra
Công thức: S + will + V + when S + thì hiện tại ( thường không dùng thì tiếp diễn)
=> I will pick you up when you arrive at the airport at 9 a.m tomorrow.
Tạm dịch: Tôi sẽ đón bạn khi bạn đến sân bay lúc 9 giờ sáng mai.