Giáo án Ngữ văn 10 Bài Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối mới nhất

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 92.THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Kiến thức:

LỚP 10°2, 10°3 :

- Kiến thức về phép điệp : phép tu từ lặp lại một yếu tố ngôn ngữ trong văn bản (âm, vần, từ, ngữ, câu, nhịp, kết cấu ngữ pháp,...).

- Kiến thức về phép đối : phép sắp xếp từ ngữ, cụm từ, câu văn sao cho cân xứng nhau về âm thanh, nhịp điệu, về đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa.

LỚP 10°8 :

- Kiến thức về phép điệp : phép tu từ lặp lại một yếu tố ngôn ngữ trong văn bản (âm, vần, từ, ngữ, câu, nhịp, kết cấu ngữ pháp,...) nhằm nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc, hoặc tạo nên tính hình tượng cho ngôn ngữ nghệ thuật.

- Kiến thức về phép đối : phép sắp xếp từ ngữ, cụm từ, câu văn sao cho cân xứng nhau về âm thanh, nhịp điệu, về đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa nhằm mục đích tạo ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa trong diễn đạt, phục vụ cho một ý đồ nghệ thuật nhất định.

2. Kĩ năng:

- Nhận diện, phân tích cấu tạo của phép điệp và phép đối.

- Cảm thụ, lĩnh hội và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hai phép tu từ trên.

- Bước đầu biết sử dụng hai phép tu từ trên trong những ngữ cảnh cần thiết.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất :

- Có ý thức nghiêm túc khi sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt. Thấy được vẻ đẹp của tiếng Việt để yêu quý, tôn trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS:SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương phápđối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, thực hành.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1.Ổn định tổ chức lớp:

Sĩ số: .................................

2. Kiểm tra bài cũ:

- Trình bày cấu trúc của văn bản văn học. Lấy ví dụ minh họa.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

Phép điệp và phép đối là hai biện pháp tu từ quan trọng góp phần tăng hiệu quả biểu đạt của văn bản văn học. Hôm nay chúng ta sẽ làm các bài tập thực hành nhận diện và phân tích hiệu quả biểu đạt của chúng.

Hoạt động của GV&HS

Nội dung kiến thức cơ bản

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Yêu cầu hs đọc, thảo luận làm các bài tập:

- “Nụ tầm xuân ” được lặp lại nguyên vẹn nếu thay nó bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này” thì câu thơ sẽ ntn?

Hs phát biểu thảo luận.

Gv nhận xét, bổ sung.

VD khác: Con bò đang gặm cỏ. Con bò ngẩng đầu lên. Con bò rống ò ò...

Hs thảo luận, phát biểu định nghĩa về phép điệp.

Gv nhận xét, khẳng định các kiến thức.

VD: Khăn thương nhớ ai

Khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai

Khăn vắt lên vai.

Yêu cầu hs về nhà làm bài tập số 2.

GV: Việc lặp lại các từ có ý nghĩa gì? Đó có phải là phép điệp tu từ hay không?

I. Luyện tập về phép điệp

a.

“Nụ tầm xuân”

“Nụ” khác “hoa” " hai trạng thái khác nhau.

- “Hoa cây này” " “hoa” " trạng thái khác.

không xác định rõ “cây này” là cây nào.

"Thay đổi hình ảnh " thay đổi ý nghĩa

- Nhạc điệu thay đổi ở “nụ” (thanh trắc) " “hoa” (thanh bằng).

* Việc lặp lại các cụm từ“chim vào lồng”, “cá mắc câu”:

" nhấn mạnh thực trạng bất khả kháng.

không lặp lại " chưa rõ ý “không thể thoát được”.

- Cách lặp “nụ tầm xuân” " sự phát triển của sự vật, sự việc theo quy luật.

- Cách lặp “cá mắc câu”, “chim vào lồng” " tính bi kịch của tình thế không thể giải thoát.

b. Các câu đó chỉ có hiện tượng lặp từ, không phải phép điệp. Nó tạo tính đối xứng và nhịp điệu cho câu văn.

c. Định nghĩa phép điệp

- Là biệp pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng như trên.

- Phân loại: điệp nối tiếp, điệp cách quãng, điệp vòng tròn (điệp ngữ chuyển tiếp).

2. Bài tập về nhà

- Phân tích các ví dụ trong mục (2).

-Gần… thì: nhấn mạnh mối quan hệ giữa con người với môi trường sống. Đó là sự ảnh hưởng của con người trong các mối quan hệ.

-Có… có: khẳng định sự kiên trì, bền bỉ thì có ngày thành đạt.

-Vì… vì: khẳng định, nhấn mạnh mối quan hệ, nhấn mạnh đạo lý làm người.

- Các từ được lặp lại: “gần, thì, có, vì”.

- Tác dụng: để nhấn mạnh hay để so sánh, không gợi hình ảnh và biểu cảm

=> Là lặp từ, không phải điệp tu từ.

Bài 2:

a. Tìm 3 VD về phép điệp không có giá trị tu từ:

- Anh ta ăn nhiều bữa hơn, uống nhiều rượu hơn và đọc sách nhiều hơn.

- Tác giả viết bài thơ này khi tác giả đi thực tế ở chiến trường.
b. Ví dụ bài văn có phép điệp

Vui là vui gượng kẻo là

Ai tri âm đó mặn mà với ai

( Nguyễn Du – Truyện Kiều)

- Ở ngữ liệu 1 và 2, cách sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt?

- Sự phân chia thành 2 vế câu cân đối được gắn kết lại nhờ những biện pháp gì?

- Vị trí của các danh từ (chim, người; tổ, tông,...), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,...), các động từ (có, diệt, trừ,...) tạo thế cân đối ntn?

- Trong ngữ liệu 3 và 4 có những cách đối nhau ntn?

Hs nêu ý kiến, gv nhận xét.

- Nêu định nghĩa phép đối?

GV: Vì sao tục ngữ ngắn gọn mà khái quát được hiện tượng rộng lớn, người không học cũng nhớ, không cố lưu lại vẫn được lưu truyền?

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

Đáp án D

Đáp án B

II. Luyện tập về phép đối

1a.- Cách sắp xếp từ ngữ: có tính chất đối xứng, hài hòa về âm thanh, nhịp điệu.

- Gắn kết bằng các từ trái nghĩa hoặc các từ cùng một trường nghĩa.

- Vị trí các từ tạo ra sự đối xứng nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và thẩm mỹ.

b. Ngữ liệu 3: đối bổ sung .

Ngữ liệu 4: đối xứng tương phản.

c. Hịch tướng sĩ: “Ta thường...”.

Bình Ngô đại cáo: “Việc nhân nghĩa... trừ bạo”.

Truyện Kiều: “Vầng trăng...dặm trường”.

d. Định nghĩa phép đối

Phép đối là cách sử dụng các từ ngữ tương đồng hoặc tương phản về ý nghĩa, sử dụng âm thanh, nhịp điệu,...để tạo ra những câu có sự cân xứng về cấu trúc, hài hòa về âm thanh và cộng hưởng về ý nghĩa.

-Đặc điểm

+ Về lời: Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.

+ Về thanh: Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau về B/T.

+ Về từ loại: Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ - tính từ đối với động từ - tính từ).

+ Về nghĩa: Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa.

-Tác dụng:

+ Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản).

+ Tạo ra sự hài hoà về thanh.

+ Tạo ra sự hoàn chỉnh và dễ nhớ.

2a. Đối: tương phản giữa 2 vế:

Thuốc đắng giã tật îí Sự thật mất lòng

Nếu A thì BNếu A thì C (C îí B)

- Bán anh em xa, mua láng giềng gần.

“Bán”, “mua” thường dùng để chỉ những việc “bán”, “mua” những vật chất cụ thể. Nhưng ở đây là quan hệ tình cảm, tình nghĩa. Cách nói đó nhằm đề cao vai trò tình cảm xóm giềng và khuyên con người phải tỉnh táo trong quan hệ tình cảm.

b. Tục ngữ: ngắn gọn, cô đúc, khái quát được những hiện tượng rộng.

- Nhờ phép đối nên tục ngữ dễ nhớ, dễ thuộc và gần gũi với đời sống.

- Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên.

- Dùng phép đối thì tục ngữ có điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô đọng.

- Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp, phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp -> tục ngữ dễ nhớ, dễ thuộc.

III. Luyện tập

Câu 1: Đoạn văn nào dưới đây có chứa phép điệp?

A. Đồng Đăng có phố Kì Lừa,

Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh.

(Ca dao)

B. Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

(Tú Xương)

C. Cóc chết bỏ nhái mồ côi,

Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng!

Ễnh ương đánh lệnh đã vang!

Tiền đâu mà trả nợ làng ngoé ơi!

(Ca dao)

D. A và B đều chứa phép điệp.

Câu 2: Đoạn thơ nào sau đây chứa phép đối?

A.Cô bé nhà bên có ai ngờ

Cũng vào du kích

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)

(Giang Nam)

B.Sớm trông mặt đất thương núi xanh

Chiều vọng chân mây nhớ tím trời

(Xuân Diệu)

C.Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà

(Hàn Mạc Tử)

D.Về thăm nhà Bác làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố:

- Định nghĩa phép điệp và phép đối, tác dụng.

5. Dặn dò

- Học bài và hoàn thiện các bài tập vào vở.

- Chuẩn bị bài : Nội dung và hình thức của văn bản văn học.