Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: .............................................
Tiết 33.
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức:
- Văn học trung đại bao gồm hầu như mọi văn bản ngôn từ, từ văn nghị luận chính trị, xã hội, sử học, triết học, văn hành chính như chiếu, biểu, hịch, cáo,... cho đến văn nghệ thuật như thơ, phú, truyện, kí,... do tầng lớp trí thức sáng tác.
- Các thành phần, các giai đoạn phát triển, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện một giai đoạn văn học, cảm nhận tác phẩm thuộc giai đoạn VHTĐ.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát hoá hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất:
- Yêu mến, trân trọng giữ gìn và phát huy di sản văn học dân tộc. Yêu quê hương, tự hào về những giá trị văn hóa tinh thần dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
II. Phương tiện:
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS:SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. Phương pháp:
Gv kết hợp phương phápđối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp:
Sĩ số: …………………………………
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh và kiểm tra kết hợp trong giờ.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động khởi động
Năm 938, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc. Từ đây đất nước Đại Việt bắt tay xây dựng chế độ phong kiến độc lập tự chủ. Văn học bằng chữ viết bắt đầu hình thành từ đó. Bên cạnh dòng văn học dân gian, văn học viết phát triển qua các triều đại: Lý, Trần, Lê với thành tựu của nó đã đóng góp vào văn học trung đại Việt Nam cho đến hết thế kỉ XIX. Để thấy rõ diện mạo của nền văn học ấy, chúng ta đọc - hiểu bài "Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX".
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các thành phần của VHVN từ TK X- XIX. * Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm - VH từ thế kỉ X- XIX có các thành phần nào? Các thành phần chủ yếu? Chữ quốc ngữ xuất hiện vào thời gian nào? Tại sao VH viết bằng chữ quốc ngữ chưa được coi là một bộ phận của VHTĐ? - Em hiểu thế nào là VH chữ Hán? Nêu các thể loại của VH chữ Hán? VD các tác phẩm minh hoạ? Đánh giá chung về thành tựu của VH chữ Hán? - Em biết gì về chữ Nôm? -Thế nào là VH chữ Nôm? Nó xuất hiện vào thời gian nào? - Đặc điểm của các thể loại VH chữ Nôm có gì khác với VH chữ Hán? - Kể tên một vài tác giả, tác phẩm VH chữ Nôm tiêu biểu? GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của VHVN từ TK X đến hết TK XIX. - Các giai đoạn phát triển của VHTĐ? Nêu các đặc điểm chính về hoàn cảnh lịch sử xã hội của giai đoạn VH từ thế kỉ X- XIV? - Tại sao nói đến giai đoạn VH này, VHVN tạo ra được một bước ngoặt lớn? - Nội dung, âm hưởng chủ đạo của VH giai đoạn này? - Em hiểu thế nào là hào khí Đông A? - Nêu các tác giả, tác phẩm tiêu biểu của giai đoạn VH này? - Nêu những đặc điểm nghệ thuật lớn của VH giai đoạn này? - Nêu các sự kiên lịch sử nổi bật trong giai đoạn này? - VH viết trong giai đoạn này gồm các bộ phận nào? - VH giai đoạn này có gì kế tục và khác biệt về nội dung so với giai đoạn VH trước? Tại sao? Nêu tên 2 tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho các nội dung đó? - Các thể loại đạt được nhiều thành tựu của VH chữ Hán và VH chữ Nôm? - Nêu các sự kiên lịch sử nổi bật trong giai đoạn này? - Cảm hứng chủ đạo của VH giai đoạn này? - Những biểu hiện của chủ đề ấy? - Nêu các tác giả, tác phẩm tiêu biểu của giai đoạn VH này? Gv phân biệt k/n nhân đạo- nhân văn: + Nhân văn: phẩm chất người ở con người- vẻ đẹp văn hóa của con người" cảm hứng nhân văn là cảm hứng khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của con người. + Nhân đạo: đạo đức tốt đẹp của con người biểu hiện ở sự tôn trọng, tin tưởng, ngợi ca vẻ đẹp của con người; yêu thương con người; đấu tranh bảo vệ, phát triển con người. - Nêu những thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của VH giai đoạn này? - Nêu các sự kiên lịch sử nổi bật trong giai đoạn này? - Nêu các bộ phận văn học trong giai đoạn này? - Chủ đề và cảm hứng yêu nước là chủ đạo trong giai đoạn VH này nhưng nó có đặc điểm gì khác với giai đoạn từ thế kỉ X- XIV? Vì sao? - Thành tựu nghệ thuật đặc sắc của giai đoạn VH này kết tinh ở thể loại, tác giả VH nào? Có những thể loại mới nào? |
I. Các thành phần của văn học từ thế kỉ X- XIX - Hai thành phần chủ yếu:+ VH chữ Hán. + VH chữ Nôm. - Chữ quốc ngữ xuất hiện vào khoảng thế kỉ XVII, VH chữ quốc ngữ xuất hiện vào giai đoạn cuối của VHTĐ nhưng thành tựu chưa đáng kể, chưa được coi là một bộ phận của VHTĐ. 1. Văn học chữ Hán - Là các sáng tác bằng chữ Hán của người Việt. - Thể loại: chủ yếu tiếp thu từ các thể loại của VH Trung Quốc: + Chiếu: Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) + Biểu: Biểu tạ ơn (Nguyễn Trãi) + Hịch: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) + Cáo: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) + Truyện truyền kì: Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ) + Kí sự: Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác) + Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái) + Phú: Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu) + Thơ cổ phong, thơ Đường luật của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương,... " VH chữ Hán đạt được những thành tựu nghệ thuật to lớn. 2. Văn học chữ Nôm - Chữ Nôm là thứ chữ viết cổ do người Việt dựa vào chữ Hán để sáng tạo ra để ghi âm tiếng Việt. - VH chữ Nôm là các sáng tác bằng chữ Nôm của người Việt, ra đời từ khoảng cuối thế kỉ XIII, tồn tại và phát triển đến hết thời kì VHTĐ. - Thể loại: chủ yếu là thơ. + Các thể loại tiếp thu của VH Trung Quốc: phú, văn tế, thơ Đường luật. + Các thể loại VH dân tộc: ngâm khúc, truyện thơ, hát nói, thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn. - Các tác giả, tác phẩm VH chữ Nôm tiêu biểu: + Nguyễn Trãi: Quốc âm thi tập. + Nguyễn Du: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn,... + Đoàn Thị Điểm: Chinh phụ ngâm. + Nguyễn Đình Chiểu: Lục Vân Tiên,... " Sự song song tồn tại và phát triển của hai thành phần VH trên tạo nên tính song ngữ trong nền VH dân tộc. Chúng ko đối lập mà bổ sung cho nhau cùng phát triển. II. Các giai đoạn phát triển của VH từ thế kỉ X- XIX 1. Giai đoạn từ thế kỉ X-XIV a. Hoàn cảnh lịch sử- xã hội - Dân tộc ta giành được quyền độc lập tự chủ. - Lập nhiều chiến công chống giặc ngoại xâm: chống Tống, quân Nguyên- Mông. - Xây dựng đất nước hoà bình, vững mạnh, chế độ phong kiến ở thời kì phát triển. b. Các bộ phận văn học - VH viết chính thức ra đời tạo bước ngoặt lớn. - Gồm hai bộ phận song song tồn tại và phát triển: +VH chữ Hán. +VH chữ Nôm. c. Nội dung - Cảm hứng yêu nước chống xâm lược và tự hào dân tộc với âm hưởng hào hùng, mang hào khí Đông A. - Hào khí Đông A: hào khí thời Trần- tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược, tự hào dân tộc. - Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu: + Lí Thường Kiệt: Nam quốc sơn hà. + Đỗ Pháp Thuận: Quốc tộ. + Lí Công Uẩn: Thiên đô chiếu. + Trần HưngĐạo: Hịch tướng sĩ. + Trương Hán Siêu: Bạch Đằng giang phú... d. Nghệ thuật - VH viết bằng chữ Hán đạt được những thành tựu lớn: văn chính luận, văn xuôi viết về đề tài lịch sử, văn hoá, thơ, phú. - VH viết bằng chữ Nôm bước đầu phát triển. - Hiện tượng văn- sử- triết bất phân. 2. Giai đoạn từ thế kỉ XV- XVII: a. Hoàn cảnh lịch sử- xã hội: - Chiến thắng giặc Minh, triều Hậu Lê được thành lập, chế độ PK đạt độ cực thịnh ở cuối thế kỉ XV. - Nội chiến: Mạc- Lê, Trịnh- Nguyễn chia cắt đất nước vào thế kỉ XVI- XVII khiến chế độ PK suy yếu. " Nhìn chung tình hình xã hội vẫn ổn định. b. Các bộ phận văn học VH chữ Hán và VH chữ Nôm đều phát triển, đạt nhiều thành tựu. c. Nội dung - Tếp tục phát triển cảm hứng yêu nước, tự hào dân tộc, khẳng định dân tộc và triều đình PK. VD: Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi); Hồng Đức quốc âm thi tập, Thánh Tông di thảo (Lê Thánh Tông);... - Phản ánh, phê phán hiện thực xã hội đương thời với những tệ lậu, suy thoái về đạo đức. VD: Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ),... d. Nghệ thuật - VH chữ Hán: đạt thành tựu vượt bậc ở văn chính luận và văn xuôi tự sự. - VH chữ Nôm: thơ Nôm phát triển, xuất hiện xu hướng Việt hoá thơ Đường luật, các khúc ngâm, vịnh, diễn ca lịch sử bằng thơ lục bát và song thất lục bát phát triển. 3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX a. Hoàn cảnh lịch sử- xã hội - Nội chiến PK tiếp tục gay gắt, kéo dài khiến chế độ PK suy thoái. - Phong trào nông dân khởi nghĩa sôi sục, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn, diệt Trịnh- Nguyễn, quân Xiêm và quân Thanh, thống nhất đất nước. - Tây Sơn thất bại, nhà Nguyễn khôi phục vương triều PK chuyên chế. - Đất nước bị đặt trước hiểm họa xâm lược của thực dân Pháp. " Là giai đoạn lịch sử đầy biến động, có bi kịch và có anh hùng ca. " Nền văn học dân tộc phát triển mạnh, kết tinh nhiều tác giả, tác phẩm văn học xuất sắc " được đánh giá là giai đoạn VH cổ điển. b. Các bộ phận văn học - VH chữ Hán phát triển. - VH chữ Nôm phát triển đạt đỉnh cao. c. Nội dung Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa: + Tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc, đấu tranh đòi quyền giải phóng con người cá nhân. + Cảm thông với những số phận bất hạnh. + Tố cáo, phê phán các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống của con người. + Ngợi ca những vẻ đẹp của con người. + Khát vọng tự do công lí, mơ ước về xã hội tốt đẹp cho con người. - Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu: + Đặng Trần Côn- Đoàn Thị Điểm: Chinh phụ ngâm. + Nguyễn Gia Thiều: Cung oán ngâm khúc. + Nguyễn Du: Truyện Kiều- đỉnh cao của VHTĐ. + Thơ Nôm Hồ Xuân Hương. + Thơ Bà Huyện Thanh Quan. + Ngô gia văn phái: Hoàng Lê nhất thống chí. + Thơ Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ,... d. Nghệ thuật - Phát triển mạnh và khá toàn diện cả VH chữ Hán và VH chữ Nôm, cả thơ và văn xuôi. - VH chữ Nôm được khẳng định và phát triển đạt đến đỉnh cao. 4. Giai đoạn văn học nửa cuối thế kỉ XIX a. Hoàn cảnh lịch sử - xã hội - Thực dân Pháp xâm lược. Triều đình nhà Nguyễn đầu hàng từng bước. Nhân dân cả nước kiên cường chống giặc nhưng gặp phải nhiều thất bại. - XHPK chuyển thành XHTD nửa PK. - Văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh hưởng tới đời sống XH. b. Các bộ phận văn học - Chủ yếu là hai bộ phận: chữ Hán và chữ Nôm. - VH viết bằng chữ quốc ngữ đã bước đầu xuất hiện nhưng thành tựu chưa đáng kể. c. Nội dung - Chủ nghĩa yêu nước chống xâm lược mang cảm hứng bi tráng. - Tư tưởng canh tân đất nước trong các bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ. - Phê phán hiện thực xã hội đương thời trong thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương. - Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu: + Nguyễn Đình Chiểu- tác giả VH yêu nước lớn nhất. + Nguyễn Khuyến, Tú Xương,... d. Nghệ thuật - Văn thơ chữ Hán, chữ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú Xương. - Xuất hiện một số tác phẩm văn xuôi bằng chữ quốc ngữ của Trương Vĩnh Kí, Nguyễn Trọng Quản, Huỳnh Tịnh Của,... đem đến những đổi mới bước đầu theo hướng hiện đại hóa. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Nắm vững các thành phần chủ yếu và các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Soạn tiết tiếp theo của bài này.
*****************************
Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: .............................................
Tiết 34 – 35 . KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức:
- Nắm vững một số đặc điểm lớn về nội dung của văn học trung đại Việt Nam trong quá trình phát triển.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện một giai đoạn văn học, cảm nhận tác phẩm thuộc giai đoạn văn học trung đại.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát hoá hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất:
- Yêu mến, trân trọng giữ gìn và phát huy di sản văn học dân tộc. Yêu quê hương, tự hào về những giá trị văn hóa tinh thần dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
II. Phương tiện:
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS:SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. Phương pháp:
Gv kết hợp phương phápđối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp:
Sĩ số: …………………………….
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu những điểm chung và riêng của hai thành phần văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động khởi động
Ở tiết trước chúng ta đã được biết về các thành phần và các giai đoạn phát triển của VHVN từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. Vậy VH trung đại VN có những đặc điểm gì về nội dung , hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tiết 2 của bài “Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX”.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs hình thành kiến thức mới: *Tìm hiểu mục III SGK -Văn học trung đại Việt Namphát triển dưới sự tác động của những yếu tố nào? -Những nội dung cảm hứng xuyên suốt và chủ đạo của văn học trung đại là gì và được cụ thể hóa như thế nào ? Dự án: - Nhóm 1: Chủ nghĩa yêu nước - Nhóm 2: Chủ nghĩa nhân đạo - Nhóm 3: Cảm hứng thế sự Dùng thơ văn để minh họa các đặc điểm lớn về nội dung của VHVN thời kỳ này + GV đọc và phân tích một vài câu thơ của các tác giả tiêu biểu. Thế nào là thế sự? Thế sự là cuộc sống con người, là việc đời. Cảm hứng thế sự -> bày tỏ suy nghĩ tình cảm về cuộc sống con người, về việc đời. *Tìm hiểu mục IV SGK -Các đặc điểm về nghệ thuật đã tác động đến văn học Việt Nam giai đoạn này như thế nào ? Thảo luận nhóm – kĩ thuật khăn trải bàn : Nhóm 1,2 -Tính quy phạm là gì? Nội dung của nó? -Thế nào là sự phá vỡ tính quy phạm? - Dẫn chứng ? Nhóm 3,4 - Hiểu thế nào về khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị ? -Dẫn chứng về khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị trong văn học trung đại? Nhóm 5,6 - Văn học Việt Nam 10 thế kỉ này đã tiếp thu và dân tộc hoa tinh hoa văn học nước ngoài như thế nào ? - Đánh giá chung về về sự phát triển của VHVN trong 10 thế kỷ qua ? Hoạt động 3. Hoạt động thực hành Cách đọc văn học trung đại có điều gì khác cách đọc văn học hiện đại ? HS thảo luận, trả lời. GV chuẩn xác kiến thức. Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng |
III. Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. 1 .Chủ nghĩa yêu nước: là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của văn học trung đại Việt Nam. -Ý thức tự cường dân tộc ( Nam quốc sơn hà ) -Khát vọng xây dựng đất nước hoà bình (Phò giá về kinh ) -Yêu nòi giống , lịch sử , nhân dân , giang sơn gấm vóc . -Căm thù giặc , quyết chiến thắng kẻ thù , bảo vệ đất nước ( Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ) 2. Chủ nghĩa nhân đạo: cũng là nội dung lớn, xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam. +Tố cáo những thế lực phi nhân, chà đạp quyền sống con người +Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người, đề cao tấm lòng vì nghĩa, đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lý tốt đẹp giữa người với người. +Tỏ lòng thông cảm với những con người khốn khổ, tủi nhục +Nói lên ước mơ và nguyện vọng về quyền sống của con người ( Truyền kỳ mạn lục, Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc , thơ HXH, thơ Bà huyện Thanh Quan, … ) 3.Cảm hứng thế sự: biểu hiện khá rõ nét từ văn học thời cuối Trần ( TK XIV ) cho đến sau này. -Nỗi buồn về nhân tình thế thái ( Nguyễn Bỉnh Khiêm ) -Bức tranh về đời sống nông thôn , hiện thực xã hội ( Lê Hữu Trác, Nguyễn Khuyến,… ) IV. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật. 1.Tính qui phạm và sự phá vỡ tính qui phạm -Tính qui phạm : mục đích giáo huấn, sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu, các thể loại có kết cấu định hình , chặt chẽ … -Sáng tạo : lục bát , song thất lục bát ; ngôn ngữ dân gian … 2- Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị -Đề tài, chủ đề hướng tới cái cao cả, trang trọng -Hình tượng nghệ thuật hướng tới vẻ tao nhã, mĩ lệ -Ngôn ngữ nghệ thuật : cao quý, trau chuốt, hoa mĩ 3. Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài: -Sáng tạo ra chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán -Việt hóa thơ Đường - Sáng tạo ra các thể thơ dân tộc -Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân trong sáng tác |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng thế sự trong văn học trung đại.
1.Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.