Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: .............................................
Tiết 89.Đọc thêm: THỀ NGUYỀN
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
LỚP 10A2, 10A3 :
- Vẻ đẹp của mối tình Thúy Kiều- Kim Trọng, khát vọng tình yêu tự do.
- Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh,...
LỚP 10A8 :
- Vẻ đẹp của mối tình Thúy Kiều- Kim Trọng, khát vọng tình yêu tự do.
- Giá trị nhân đạo của đoạn trích.
2. Kĩ năng: Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. Củng cố kĩ năng đọc – hiểu một đoạn thơ trữ tình. Biết cảm thụ và phân tích những câu thơ hay.
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất : Trân trọng Nguyễn Du và giá trị văn chương cổ. Hướng tới xây dựng tình yêu tự do, trong sáng, tiến bộ trong tương lai.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS:SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv tổ chức giờ dạy – học theo cách kết hợp các phương pháp: hướng dẫn hs trao đổi – thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức lớp:
Sĩ số: ………………………………….
2. Kiểm tra bài cũ
- Phân tích tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hảitrong đoạn trích “Chí khí anh hùng” ?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Khởi động
Nhân lần du xuân dự lễ tảo mộ, vui hội đạp thanh cùng hai em là Thúy Vân và Vương Quan, Thúy Kiều gặp Kim Trọng bên mộ Đạm Tiên. Dù mới gặp nhau lần đầu nhưng cả hai đều cảm nhận về nhau:
"Người quốc sắc kẻ thiên tài,
Tình trong như đã mặt ngoài còn e"
Về nhà, Thúy Kiều cứ suy nghĩ vẩn vơ, nằm mộng thấy họa thơ cùng Đạm Tiên và được nàng báo tin chẳng lành. Còn Kim Trọng thì cứ ra ngẩn vào ngơ. Chàng tìm cách thuê nhà trọ gần nhà Thúy Kiều, và ngày đêm mong được nhìn thấy nàng. Một ngày đẹp trời, Kim Trọng nhặt được cành hoa của Kiều vô ý đánh rơi. Hai người gặp gỡ và hứa hẹn.
Một hôm, khi cả gia đình sang chơi bên ngoài, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, Kiều quay lại gặp Kim Trọng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước vầng trăng sáng vằng vặc. Đoạn trích sau đây (từ câu 431 đến câu 452) miêu tả về cảnh ấy, một cảnh tình yêu lãng mạn, đẹp nhất mà nhà thơ đã dụng tài để giới thiệu tính cách của nhân vật Thúy Kiều, qua đó bộc lộ khát vọng tự do yêu đương trong xã hội cũ.
Hoạt động của GV & HS |
Nội dung kiến thức cơ bản |
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung ? Nêu những nét chính về đoạn trích ? GV gọi HS đọc đoạn trích. GV đọc lại. GV Hướng dẫn HS đọc hiểu VB theo các câu hỏi Nêu vị trí đoạn trích ? Gv hướng dẫn HS thảo luận, trả lời các câu hỏi trong sgk để tìm hiểu đoạn trích : Câu 1 : Nêu nhận xét về hàm nghĩa của các từ : vội, xăm xăm băng ? Tại sao Thúy Kiều lại có hành động như vậy ? Câu 2 : Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du miêu tả ntn ? Nghi của buổi thề nguyền ntn ? HS theo dõi sgk trả lời. Gv nhận xét, bổ sung : Các hình thức lễ nghi của buổi thề nguyền rất trang trọng, cảm động và thiêng liêng, lãng mạn và đầy chất lý tưởng. Câu 3 : Liên hệ với đoạn “trao duyên” để chỉ ra tính nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Thúy Kiều ? HS thảo luận, phát hất lôgic nhấ GV hướng dẫn HS tổng kết. Hoạt động 3. Hoạt động thực hành Quan niệm của anh chị về tình yêu tự do. |
I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Vị trí đoạn trích - Thuộc phần: Gặp gỡ và đính ước. - Từ câu 431- 452/3254 câu. 2. Bố cục II. HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU Câu hỏi 1: Hành động của Thúy Kiều sang nhà Kim Trọng được biệu hiện qua những động từ nào? Nhận xét về giá trị biểu đạt của những động từ đó? - Vội " tính từ. - Xăm xăm, băng " động từ. " sự khẩn trương, vội vã. " hành động táo bạo, đột xuất, bất ngờ ngay cả với chính Thúy Kiều. " thời gian nghệ thuật: gấp, vội, khẩn trương. Nguyên nhân: + Sợ cha mẹ về sẽ trách mắng hành động táo bạo của nàng " phải vội vã tranh đua với thời gian. + Tiếng gọi của tình yêu mãnh liệt thôi thúc. + Kiều bị ám ảnh bởi định mệnh dành cho người tài sắc nên đã chủ động tìm đến với tình yêu để chống lại định mệnh. Nỗi lo lắng trước tương lai mong manh, mơ hồ, ko vững chắc khiến nàng phải bám víu lấy hiện tại. mình: “Bây giờ rõ mặt đôi ta/ Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?” Câu 2:Không gian của buổi thề nguyền trong đoạn trích thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Đó là không gian như thế nào? Không gian thơ mộng - Cảnh Kim Trọng đang thiu thiu, mơ màng dưới ánh trăng nhặt thưa, ngọn đèn hưu hắt. - Tiếng bước chân khe khẽ, êm nhẹ lại ngần của Thúy Kiều. - Những hình ảnh ước lệ hoa mỹ, sang trọng: giấc hòe, bóng trăng xế, hoa lê, giấc mộng đêm xuân… - Tâm trạng con người: + Kim Trọng: bâng khuâng, nửa tỉnh nửa mơ, khó tin là sự thực. + Thúy Kiều: ngỡ ngàng… " Tính chất thơ mộng, huyền ảo, thần tiên. Không gian thiêng liêng: Các hình thức lễ nghi trang trọng: + Đài sen nối sáp- thắp thêm nến. + Lò đào thêm hương- đốt thêm trầm hương. + Viết lời nguyện ước. + Trao kỉ vật. + Hai người cùng đọc lời thề son sắt trước “vầng trăng vằng vặc giữa trời”. Câu 3: Đoạn trích thể hiện quan niệm về tình yêu như thế nào của Thúy Kiều và Nguyễn Du? Sự nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Thúy Kiều: tình yêu- tình cảmthủy chung và thiêng liêng. + Thủy chung: trước sau như một… + Thiêng liêng: tình yêu gắn liền chữ “tình” và “nghĩa”, là lời nguyện thề trước trời đất. "Nàng đau xót tột cùng khi phải trao duyên. "Trao duyên là việc làm trả nghĩa với Kim Trọng, dịu di phần nào nỗi đau, mất mát không gì bù đắp nổi của nàng III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật - Lựa chọn hình ảnh, từ ngữ,… - Các biện pháp tu từ, cách sử dụng điển cố,… 2. Ý nghĩa văn bản Ngợi ca vẻ đẹp của tình yêu và tấm lòng đồng cảm của Nguyễn Du với khát vọng hạnh phúc của con người. HS thảo luận, trả lời. Câu trả lời phải hợp lí, thuyết phục, phù hợp với quan niệm đạo đức tiến bộ, tốt đẹp. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Vẻ đẹp của mối tình trong sáng, tự do, mãnh liệt của Kiều – Kim vượt ra khỏi vòng lễ giáo phong kiến. Giá trị nhân đạo của đoạn trích.
5. Dặn dò
- Học thuộc lòng đoạn thơ.
- Soạn bài: Văn bản văn học.