Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: .............................................
Tiết 28. CA DAO HÀI HƯỚC
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bàica dao châm biếm, hài hước.
- Nghệ thuật trào lộng thông minh hóm hỉnh của người bình dân.
2. Kĩ năng:
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao.
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất :
- Trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao. Rèn luyện tinh thần lạc quan dù trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
II. Phương tiện:
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS:SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. Phương pháp:
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp:
Sĩ số: ………………………………..
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng một trong các bài ca dao than thân,yêu thương tình nghĩa đã học và phân tích.
1.Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động khởi động
Tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào (tự cười mình), tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội của người bình dân Việt Nam xưa không chỉ thể hiện trong văn xuôi tự sự với thể loại truyện cười mà còn được thể hiện khá độc đáo trong thơ trữ tình dân gian. Đó là những bài ca dao hài hước, ca dao trào phúng. Tiếng cười lạc quan của người lao động ở đây sẽ được biểu hiện rất giòn giã, khoẻ khoắn phong phú và độc đáo.
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới GV Hd hs tìm hiểu phần tiểu dẫn trong sgk. - Nhắc lại khái niệm về ca dao? ? Nêu đặc điểm của ca dao hài hước? GV cho hs đọc văn bản. Hs đọc diễn cảm các bài ca dao. Gv hướng dẫn hs đọc: HS đọc: Yêu cầu: Bài 1: Hình thức đối đáp nam nữ, giọng vui tươi, dí dỏm mang âm hưởng đùa cợt. Bài 2, 3, 4: giọng vui, dí dỏm, chế giễu, nhấn mạnh các từ “ làm trai, chồng em, chồng người, chồng yêu” và các động từ. ? Cả 4 bài ca dao đều thuộc loại ca dao hài hước nhưng có thể phân loại cụ thể ntn? GV hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản CA DAO HÀI HƯỚC - GV chia nhóm cho HS: Câu hỏi nhóm 1: - Nhóm 1: Hd hs tìm hiểu bài ca daosố 1. Bài ca dao số 1 được viết theo hình thức nào? - Cách nói của chàng trai về lễ vật dẫn cưới có gì đặc biệt? Qua đó, em thấy gì về gia cảnh và con người của chàng trai? Liên hệ với một số bài ca dao có cùng chủ đề? + GV: Diễn giảng: Đây là lối đối đáp vui đùa của nam nữ thường thấy trong ca dao. Nó mang đến cho ta một tiếng cười mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc. Nhóm 2: Em hiểu gì về nghĩa của từ “sang” trong lời đánh giá của cô gái về lễ vật dẫn cưới của chàng trai? Đó là lời đánh giá trang trọng hay là lời biểu lộ tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai? Nhóm 3 Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ vào những yếu tố nghệ thuật nào? - Nêu cảm nhận về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo? (họ cười điều gì? cười ai? ý nghĩa của tiếng cười?) + GV: Cảm nhận về tiếng cười của người lao động thông qua hành động dẫn cưới và thách cưới của người xưa trong bài ca dao? Liên hệ với cuộc sống hôm nay? + HS: Trao đổi và trả lời + GV: + HS: Trao đổi và trả lời + GV Diễn giảng: Dù trong cảnh nghèo người dân lao động vẫn luôn lạc quan, yêu đời, đám cưới nghèo mà vẫn vui, vẫn hóm hỉnh. à vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. Tìm hiểu bài ca dao 2. + GV: Tiếng cười trong 3 bài ca dao này có khác gì so với bài 1? + HS: Trao đổi và trả lời: - Tiếng cười trào lộng khác hẳn bài ca dao 1. Nếu ở bài 1 tiếng cười chủ yếu làm vui cửa vui nhà thì tiếng cười ở 3 bài ca dao này chủ yếu là phê phán. + GV: Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội? Nhằm mục đích gì? Với thái độ ra sao? + HS: Trao đổi và trả lời + GV: Nghệ thuật trào lộng sắc sảo của người bình dân qua bài ca dao? Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp riêng của bài ca dao? + HS: Trao đổi và trả lời + GV: Liên hệ với các bài ca dao khác có cùng chủ đề: - Làm trai cho đáng nên trai Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào. - Làm trai cho đáng nên trai Phú Xuân đã trải, Đồng Nai cũng từng. - Làm trai cho đáng nên trai Xuống Đông Đông tĩnh, lên Đoài Đoài tan. + GV: Nghệ thuật đặc sắc trong bài ca dao này là gì? Nhằm thể hiện nội dung gì? GV Hd HS tổng kết bài học: + GV: Những nét nghệ thuật tiêu biểu trong những bài ca dao hài hước trên là gì? + HS: Trao đổi và trả lời + GV: Những cảm nhận, ấn tượng sâu sắc của cá nhân về tiếng cười và ý nghĩa của nó trong ca dao? Hoạt động 3. Hoạt động thực hành GV yêu cầu HS làm bài tập 1, 2 trang 92. HS thảo luận, trình bày. GV chuẩn xác kiến thức. Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng |
I. Tìm hiểu chung: 1. Khái niêm (SGK/ 18) - Phân loại (3 loại). - Đặc điểm của ca dao hài hước: + Nội dung: . Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan yêu đời của người lao động, dù họ phải sống trong cảnh nghèo khổ. .Tiếng cười mua vui, giải trí thể hiện niềm lạc quan của họ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan. + Nghệ thuật: . Hư cấu, dựng cảnh tài tình. . Chọn lọc những chi tiết điển hình. . Cường điệu phóng đại, dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc...để tạo ra những nét hài hước hóm hỉnh. - Bài 1: Ca dao hài hước tự trào (tự cười mình). " Mục đích: mua vui, biểu hiện tinh thần lạc quan. - Bài 2, 3, 4: Ca dao hài hước châm biếm, phê phán. " Mục đích: mua vui, châm biếm, phê phán cái xấu. II. Đọc hiểu văn bản: 1. Bài 1 - Viết theo thể đối đáp giữa chàng trai và cô gái (2 nhân vật trữ tình). *Lời chàng trai về lễ vật dẫn cưới: + Cách nói khoa trương, phóng đại: Dẫn voi- dẫn trâu- dẫn bò"lễ vật sang trọng. + Cách nói giả định: “toan dẫn” " là cách nói thường gặp của các chàng trai nghèo đang yêu ngày xưa. + Cách nói đối lập: Dẫn voi><Sợ quốc cấm. Dẫn trâu ><Sợ họ máu hàn. Dẫn bò><Sợ họ nhà nàng co gân. " Chàng trai là người cẩn thận, biết quan tâm và tôn trọng gia tộc nhà cô gái. Đồng thời, chàng còn là người khéo léo, có lí, có tình, dễ tạo được sự cảm thông của mọi người và nhất là của cô gái. + Cách nói giảm dần: voi " trâu "bò " chuột. + Chi tiết hài hước “Miễn là có thú bốn…” " Tiếng cười bật lên, vì: + Lễ vật của anh “sang trọng”, khác thường quá, cũng là loài “thú bốn chân” ngang tầm với voi, trâu, bò. + Chàng trai khéo nói quá. + Gia cảnh thực của chàng trai: rất nghèo. +Tính cách của chàng trai: cẩn thận, chu đáo, khéo léo, dí dỏm, ưa trào lộng. * Lời cô gái: - Lời đánh giá về lễ vật dẫn cưới của chàng trai: Sang" có giá trị cao. ( đàng hoàng, lịch sự. " Tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai. - Cách nói về lễ vật thách cưới: + Cách nói đối lập: Người ta><Nhà em Thách lợn, gà.Thách một nhà khoai lang. “Một nhà khoai lang” có 2 cách hiểu: +số lượng bằng một nhà. + cả nhà, cả họ nhà khoai lang (củ to, củ nhỏ, củ rím, củ hà,...) Lễ vật “một nhà khoai lang” vừa khá lớn lại vừa thật bình dị mà khác thường của lề vật thách cưới của gia đình cô gái làm bật lên tiếng cười. Lời giải thích của cô gái về việc sử dụng lễ vật thách cưới: Củ to- mời làng. Củ nhỏ- họ hàng ăn chơi. Củ mẻ- con trẻ ăn chơi. Củ rím, củ hà- lợn, gà ăn. " Sự đảm đang, tháo vát, tình cảm đậm đà của cô gái nghèo với họ hàng, gia đình, làng xóm. " Cuộc sống sinh hoạt hoà thuận, nghĩa tình trong nhà ngoài xóm của nhân dân lao động. + Cách nói giảm dần: Củ to" củ nhỏ" củ mẻ" củ rím" củ hà. " Tính hất trào lộng, đùa vui. " Là lời thách cưới khác thường, vô tư, thanh thản, tràn đầy lòng lạc quan yêu đời. Tiểu kết - Nghệ thuật: lối nói khoa trương, phóng đại; lối nói giảm dần; lối nói đối lập. - Bài ca dao trên là tiếng cười tự trào về cảnh nghèo của người lao động. Đằng sau tiếng cười là thái độ phê phán hủ tục thách cưới nặng nề ngày xưa. - Ý nghĩa : + Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, vượt lên cuộc sống khốn khó. + Triết lí nhân sinh đẹp: đặt tình nghĩa cao hơn của cải. 2. Bài 2 - Tiếng cười trào lộng: tiếng cười phê phán. - Đối tượng: những kẻ làm trai, những đức ông chồng vô công rỗi nghề và cả những ông chồng coi vợ mình cái gì cũng đẹp, cũng đáng yêu. - Mở đầu bằng môtíp quen thuộc: Làm trai cho đáng nên trai. - Đối lập: Câu 1><Câu 2 Lẽ thường ><Sự thật về anhchàng trong bài ca dao này - Lẽ thường: Làm trai phải có sức trai khoẻ mạnh, giữ vai trò trụ cột trong gia đình, là chỗ dựa vững chắc cho vợ con, phải là “Xuống đông đông tĩnh, lên đoài đoài yên”, “Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng”,... - Hình ảnh phóng đại, đối lập: Khom lưng chống gối >< Gánh 2 hạt vừng Tư thế rất cố gắng ><Công việc quá nhỏ bé, cố gắng hết sức "Tiếng cười bật lên giòn giã. Tiểu kết: Bài ca dao châm biếm, phê phán những anh chàng yếu đuối, không đáng sức trai, vô tích sự. III. Tổng kết 1 .Nghệ thuật - Hư cấu, dựng cảnh tài tình. - Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình với - Cường điệu, phóng đại, tương phản, đối lập. - Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc, tạo ra được những bức tranh hài hước, hóm hỉnh mà có ý giễu cợt sâu sắc. 2. Ý nghĩa văn bản Tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam trong ca dao – dân ca. IV. Luyện tập * Bài tập 1 trang 92: Tiếng cười tự trào của người nông dân đáng yêu ở chỗ - Không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo, vui và thích thú trong lời thách cưới. - Lời thách cưới thật khác thường, chỉ là khoai lang mà vô tư, hồn nhiên, thanh thản nói lên tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động. * Bài 2 trang 92 : (1) "Cái cò là cái cò kỳ Ăn cơm nhà dì uống nước nhà cô Đêm nằm thì ngáy o o Chửa đi đến chợ đã lo ăn quà" (2)"Sớm mai đi chợ Gò Vấp Mua một sấp vải Đem về con hai nó cắt, Con ba nó may, Con tư nó đột, Con năm nó viền, Con sáu đơm nút, Con bảy vắt khuy, Anh bước cẳng đi, Con tám níu, con chín trì. Ôi giời ơi! Sao em để vậy, còn gì áo anh ! ( 3 ) " Bói cho một quẻ trong nhà Con heo bốn cẳng, con gà hai chân" |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân.
- Nét đặc sắc nghệ thuật của các bài ca dao.
5. Dặn dò
- Học, hoàn thành bài tập.
- Chuẩn bị bài : “Lời tiễn dặn”.