Giáo án Ngữ văn 10 Bài Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa mới nhất

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 25. CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA

I. mục tiêu bài học :

1. Kiến thức:

Giúp học sinh:

- Hiểu và cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm đà màu sắc dân gian của ca dao.

- Hiểu tính chất trữ tình và khả năng biểu đạt của thể thơ lục bát trong ca dao

2. Kĩ năng:

- Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất:

- Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng của họ. Biết cảm thông với số phận những con người bất hạnh, thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.

4. Định hướng phát triển năng lực

Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau:

- Năng lực chung: Năng lực tự học,Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,Năng lực thẩm mỹ,Năng lực giao tiếp...

- Năng lực riêng: Năng lực cảm thụ văn học cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn người dân lao động thời xưa và năng lực tư duy phát hiện sự độc đáo trong nghệ thuật của ca dao.

II. Phương tiện :

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS:SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. Phương pháp :

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.

IV. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức lớp:

Sĩ số : ……………………..

2. Kiểm tra bài cũ:

- Phân tích nghệ thuật gây cười qua hai truyện “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày”.

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

Đã là người Việt, hẳn không ai không một lần ru hồn mình theo những giấc mơ đẹp của truyện cổ tích, lắng lòng với những lời ca dao, dân ca... Ca dao được coi là cây đàn muôn điệu của tâm hồn nhân dân Việt Nam. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cây đàn ấy và những giai điệu tiêu biểu của nó: Những bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung

Gv gọi nhóm HS đã chuẩn bị bài ở nhà :

Câu hỏi: Hãy trình bày những nét chính về thể loại ca dao?

- Tác giả sgk dựa trên tiêu chí gì để phân chia ca dao thành các loại ntn?

- Nêu các đặc sắc cơ bản về nghệ thuật của ca dao?

- Thể thơ phổ biến của ca dao là những thể thơ nào? Nêu ví dụ?

- GV gọi HS các nhóm khác nhận xét, GV chốt ý.

* Gv lưu ý hs phân biệt ca dao - dân ca:

+ Ca dao là lời của dân ca.

+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời (ca dao) và nhạc. Nói đến dân ca phải nói đến môi trường và hình thức diễn xướng (dân ca quan họ Bắc Ninh, hát ví, hát dặm Nghệ Tĩnh,...)

+ Các thể thơ tiêu biểu

- Lục bát:

“Anh đi anh nhớ quê nhà …”

- Lục bát biến thể:

“Nước chảy liu riu lục bình trôi líu ríu,

Anh thấy em nhỏ xíu anh thương”

- Thể vãn ba:

“Tháng giêng tháng hai tháng ba tháng bốn tháng khốn tháng nạn

- Thể vãn bốn:

“Khăn thương nhớ ai …”

- Hướng dẫn đọc:

- Các bài ca dao than thân: giọng xót xa, thông cảm.

- Các bài ca dao yêu thương tình nghĩa: giọng tha thiết, sâu lắng.

- Xác định chủ đề của các bài ca dao?

GV hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản ca dao than thân.

- GV chia nhóm cho HS:

Câu hỏi nhóm 1: Nêu nhận xét về âm điệu của bài ca dao có gì đặc biệt? Chủ thể lời than là ai? Cách mở đầu ntn?

Câu hỏi nhóm 2:

- Tìm 1 số câu ca dao có cùng mô - típ mở đầu bằng “Thân em...”? Từ đó cho em hiểu gì về đối tượng được nhắc đến trong bài ca dao?

- Câu hỏi nhóm 3: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao? Phân tích ý nghĩa biểu cảm của hình ảnh: tấm lụa đào.

-HS thảo luận, trình bày bằng SĐTD

-GV gọi các nhóm nhận xét, tiểu kết.

GV bình: Lẽ thường cuộc sống tương xứng dành cho người con gái có nhan sắc và phẩm hạnh tốt đẹp là cuộc sống hạnh phúc, bình yên.

Nhưng ở đây thân phận của cô chỉ được coi như“tấm lụa đào phất phơ giữa chợ”, như 1 món hàng giữa chợ đời.

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

GV tổ chức trò chơi ”Tiếp sức”

- GV chia lớp ra làm 3 nhóm và nêu vấn đề: Hãy chép lại những bài ca dao bắt đầu bằng Thân em hoặc Thân em như...

- Luật chơi: Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng, ngay sau khi thành viên thứ nhất viết hết những câu mình nhớ thì thành viên thứ 2 tiếp tục. Đội thắng sẽ là đội có số bài CD nhiều nhất và đúng nhất (Có thể sử dụng giấy A0 tại chỗ bằng kĩ thuật khăn trải bàn).

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

- Hãy sáng tạo ca dao theo cách của em, bắt đầu bằng “Thân em” hoặc “Thân em như”

VD: Thân em như hạt mưa rào...; Thân em như giếng giữa đàng...; Thân em như miếng cau khô...; Thân em như cái chổi đầu hè...;...

I. Tìm hiểu chung

1. Thể loại

* Khái niệm

Là lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả đời sống nội tâm con người.

* Phân loại: Theo nội dung chủ đề:

- Ca dao than thân

- Ca dao yêu thương tình nghĩa

- Ca dao hài hước

* Đặc sắc nghệ thuật

- Dung lượng: ngắn gọn (từ 2 đến trên dưới 20 câu).

- Thể thơ: phần lớn được viết bằng thể lục bát và song thất lục bát cùng các biến thể của chúng.

- Ngôn ngữ

+ Giản dị, gần gũi với lời nói hàng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ.

+ Có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian (môtíp nghệ thuật).

- Cách cấu tứ:

+ Phú: phô bày, diễn tả một cách trực tiếp, ko thông qua so sánh về người, việc, tâm tư, tình cảm.

VD: Đường vô xứ Nghệ quanh quanh/ Non xanh nước biếc như tranh họa đồ; Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ/ Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai;...

+ Tỉ: dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ để bộc lộ tâm tình của người lao động.

VD: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi/ Như đứng đống lửa như ngồi đống than; Thuyền ơi có nhớ bến chăng/ Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền;...

+ Hứng: chỉ những bài ca dao trước nói đến “cảnh” (bao gồm cả sự vật, sự việc) sau mới bộc lộ “tình” (tình cảm, ý nghĩ, tâm sự)

VD: Trên trời có đám mây xanh/ ở giữa mây trắng, chung quanh mây vàng/ ước gì anh lấy được nàng/ Để anh mua...

2. Văn bản

- Chủ đề: - Bài 1; 2: ca dao than thân.; Bài 3; 4;5: ca dao yêu thương tình nghĩa.

II. Đọc hiểu văn bản:

1. Tiếng hát than thân (bài ca dao 1)

- Âm điệu: xót xa, ai oán, than trách.

- Chủ thể lời than: người phụ nữ trong xã hội cũ.

- Công thức (môtíp) mở đầu: Thân em.

Chữ “thân” trong từ “thân phận” chỉ địa vị xã hội thấp hèn và cảnh ngộ không may của con người, do số phận định đoạt, không thể thoát khỏi được (theo quan niệm duy tâm).

" Tạo cho lời than thân ngậm ngùi, xót xa, có tác dụng nhấn mạnh đến thân phận nhỏ nhoi, đáng thương của người phụ nữ.

" Môtíp “thân em” xuất hiện với tần số khá lớn trong ca dao.

" Lời than thân đã trở thành “lời chung’của người phụ nữ trong XHPK bất công.

-Biện pháp nghệ thuật:

+ So sánh- ẩn dụ " Tạo mối quan hệ tương đồng giữa thân phận con người với sự vật, hiện tượng.

Thân em - tấm lụa đào - phất phơ giữa chợ.

- Là tiếng nói tự khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ: Hình ảnh tấm lụa đào: sang trọng, quý giá, đẹp đẽ biểu tượng cho:

" Nhan sắc rực rỡ giữa độ xuân thì.

" Tâm hồn đằm thắm, dịu dàng của người phụ nữ.

+ Cách xây dựng tương quan đối lập:

Hình ảnh tấm lụa đào và tấm lụa đào phất phơ giữa chợ:

" sự đối lập giữa vẻ đẹp, giá trị >< thân phận.

- Chợ: không gian ồn ào, phức tạp, xô bồ với đủ người thanh, kẻ thô, hiền nhân quân tử lẫn phàm phu tục tử" Tấm lụa đào ko thể tự lựa chọn người mua.

+ Phất phơ " cái thế bấp bênh, chông chênh.

+ Biết vào tay ai " cảm giác chới với, đắng cay của thân phận ko thể tự lựa chọn, quyết định được hạnh phúc, tương lai của mình. Nỗi đau xót nhất của nhân vật trữ tình trong lời than thở chính là khi vừa bước vào độ tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của cuộc đời thì nỗi lo thân phận lại ập đến ngay.

=> Bài ca dao là lời than của cô gái có thân phận bị phụ thuộc, không thể làm chủ và quyết định được tương lai, hạnh phúc của mình.

Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng, ngay sau khi thành viên thứ nhất viết hết những câu mình nhớ thì thành viên thứ 2 tiếp tục. Đội thắng sẽ là đội có số bài CD nhiều nhất và đúng nhất (Có thể sử dụng giấy A0 tại chỗ bằng kĩ thuật khăn trải bàn).

HS sáng tạo theo cách của mình, trình bày trước lớp. Hình thức đúng thể thơ lục bát. Nội dung hợp lí, thuyết phục, phù hợp chuẩn mực đạo đức.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố:

- Đặc trưng của ca dao.

- Nội dung, nghệ thuật của ca dao than thân.

5. Dặn dò

- Học thuộc lòng các bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.

  • Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: ............................................. 

Tiết 26. CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA (tiếp)

I. Mục tiêu bài học :

1. Kiến thức:

Giúp học sinh:

- Hiểu và cảm nhận được tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm đà màu sắc dân gian của ca dao.

- Hiểu tính chất trữ tình và khả năng biểu đạt của thể thơ lục bát trong ca dao

2. Kĩ năng:

- Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất:

- Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng của họ. Thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.

4. Định hướng phát triển năng lực

Giúp HS hình thành một số năng lực trong các  năng lực sau:

- Năng lực chung: Năng lực tự học,  Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,  Năng lực thẩm mỹ,  Năng lực giao tiếp...

- Năng lực riêng: Năng lực cảm thụ văn học cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn người dân lao động thời xưa và năng lực tư duy phát hiện sự độc đáo trong nghệ thuật của ca dao.

II. Phương tiện :

      GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

      HS:   SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. Phương pháp :

      Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.

IV. Tiến trình dạy học :

1. Ổn định tổ chức lớp: 

Sĩ số : ………………………….

2. Kiểm tra bài cũ:

- Trình bày những hiểu biết của em về ca dao. Phân tích bài ca dao than thân đã học.

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

Thương nhớ vốn là tình cảm khó hình dung nhất là thương nhớ trong tình yêu . Vâỵ mà cũng có khi nó lại được dân gian thể hiện một cách cụ thể trong ca dao. Đó là nhờ cách nói mang tính nghệ thuật cao của ca dao. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những bài ca dao yêu thương tình nghĩa.

   HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

 Gv gợi dẫn: Tâm hồn người Việt luôn đằm thắm yêu thương. Ca dao về tình yêu đôi lứa đặc biệt phong phú trong kho tàng ca dao Việt Nam...

- Nêu vấn đề:  Những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của những bài ca dao yêu thương tình nghĩa?

Gv dẫn dắt chuyển: Nỗi nhớ là hiện thân của tình yêu... Nhưng nó vốn trừu tượng: “Tương tư phải cái nó làm sao/ Muốn vẽ mà chơi vẽ được nào” (Nguyễn Công Trứ). Song với tác giả dân gian, nỗi nhớ ấy lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm...

- GV yêu cầu GV hoạt động nhóm:

Nhóm 1: Nhân vật trữ tình trong bài ca dao này là ai?

- Trong 10 câu đầu, tính từ  nào được sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần? Nó diễn tả tâm trạng, tình cảm gì của cô gái?

- Để bộc lộ nỗi lòng thương nhớ, cô gái còn mượn những hình ảnh biểu tượng nào?

- Hình ảnh cái khăn được nói đến nhiều nhất trong bài ca dao. Vì sao vậy?

- Tìm điệp ngữ và ý nghĩa của nó trong 6 câu thơ đầu?

- Những trạng thái nào của chiếc khăn được miêu tả? ý nghĩa của chúng? Nghệ thuật được sử dụng ở đây?

- Hình ảnh ngọn đèn gợi khoảng thời gian nào? Từ đó, em thấy sự vận động nào của nỗi nhớ? Ý nghĩa của hình ảnh “Ngọn đèn ko tắt”?

 Gv liên hệ, bổ sung:

 Đêm là khoảng thời gian mọi công việc được tạm gác lại, con người được đối diện với chính mình, lắng lại với những suy tư, cảm xúc. Với những tâm hồn đang yêu thì nỗi tương tư lại cồn cào, trào dâng mãnh liệt: “Đêm qua...mà mờ?”; “Đêm nằm ... gặp em”; “Đêm qua...hay ko?”;...

- Từ cách mượn cái khăn, ngọn đèn bộc lộ lòng mình đến cách miêu tả nỗi nhớ thông qua đôi mắt, em thấy sự vận động của nỗi nhớ được diễn tả ntn?

Gv liên hệ đến bài “Sóng”(Xuân Quỳnh) khắc sâu kiến thức.

? Hình ảnh mắt được biểu hiện ntnào?

? Tsao cdao lại sdụng h/ả đôi mắt để biểu hiện nỗi nhớ?

? Em biết câu cdao nào cũng có h/ả đôi mắt?

- Liên hệ thơ ca hiện đại:

+, Anh đứng bên em, em lặng im

    Mắt em lẩn trốn mắt anh tìm…

+, Phút biết anh là phút gặp mắt anh nhìn

    Phút hiểu anh cũng là phút ấy

    Vì giếng quá trong nên giếng dễ nhìn thấy đáy.

    Vì mắt quá trong nên mắt nói rất nhiều

   Có lẽ mắt muôn đời vẫn nói hộ lời yêu…

                          (   Lời của mắt - Lệ Thu)

Nhóm 2

- Sự khác biệt về thể thơ của 2 câu kết so với 10 câu trên?

- Em hiểu thế nào là cảm xúc lo phiền?

- Cô gái lo phiền về điều gì?

- Trong 1 chỉnh thể nghệ thuật, dù có tồn tại những trạng thái cảm xúc trái ngược nhau thì sự tồn tại của chúng ko độc lập, tách rời nhau. Bài ca dao này có đề cập đến 2 ý rất rõ ràng. Theo em, giữa chúng có mối quan hệ ntn?

GV nhận xét, bổ sung

Gv dẫn dắt chuyển: Hình ảnh muối mặn- gừng cay là 2 hình ảnh gắn bó, thường được nhắc đến trong ca dao như những biểu tượng cho tình nghĩa thuỷ chung của con người: “Tay nâng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”,...

Nhóm 3

Bên cạnh việc dùng biểu tượng, hai câu cuối bài ca dao tiếp tục khẳng định điều gì?

Qua chùm ca dao đã học, em thấy những biện pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca dao?

? Qua chùm bài ca dao than thân, yêu  thương tình nghĩa em thấy và hiểu gì về đời sống tâm hồn, tình cảm và vẻ đẹp của người lao động xưa?

? Em hãy khái quát lại các cách thức biểu đạt mà các bài ca dao sử dụng?

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

GV tổ chức trò chơi ”Tiếp sức”

- GV chia lớp ra làm 3 nhóm và nêu vấn đề: Hãy chép lại những bài ca dao có hình ảnh chiếc khăn hoặc cái áo

- Luật chơi: Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng, ngay sau khi thành viên thứ nhất viết hết những câu mình nhớ thì thành viên thứ 2 tiếp tục. Đội thắng sẽ là đội có số bài CD nhiều nhất và đúng nhất (Có thể sử dụng giấy A0 tại chỗ bằng kĩ thuật khăn trải bàn)

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

1. Cảm nhận của em về 1 trong những bài ca dao đã học. Trình bày vào vở, dung lượng khoảng ½ trang giấy thi.

2. Tìm thêm những bài ca dao yêu thương tình nghĩa.

3. Từ bài ca dao, anh chị có suy nghĩ gì về vẻ đẹp thủy chung son sắt của người Việt Nam từ xưa đến nay ?

Tiếng hát yêu thương tình nghĩa:

*Những điểm chung

- Nội dung: thể hiện những cung bậc cảm xúc của con người trong tình yêu nam nữ (riêng bài 6: tình nghĩa vợ chồng)

- Nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ: phong phú, giàu hình ảnh.

+ Cách cấu tứ: thể hứng (riêng bài 3: kết hợp cả thể hứng và tỉ)

*  Nét đặc sắc của từng bài ca dao

 Bài 4

- Nhân vật trữ tình: cô gái.

a. Nỗi nhớ thương

- Điệp từ “thương nhớ” (5 lần):

" nỗi nhớ chồng chất, triền miên, cồn cào, da diết như những lớp sóng đang dồn vỗ trong tâm hồn cô gái đang yêu.

" tình yêu chân thành, mãnh liệt, sâu sắc.

-Hình ảnh khăn:

+ Là vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ “người đàng xa”.

   VD: -“ Gửi khăn, gửi áo, gửi lời,

          Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa”.

-“Nhớ khi khăn mở trầu trao

Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình”.

 + Là vật luôn gắn bó, chia sẻ tâm tình với người con gái.

- Điệp từ “khăn” (6 lần, ở vị trí đầu câu thơ) "cấu trúc điệp vắt dòng và điệp ngữ “Khăn thương nhớ ai” (3 lần) diễn tả nỗi nhớ triền miên, da diết, khắc khoải, vừa rất mãnh liệt vừa rất nữ tính..

- Những trạng thái của chiếc khăn

+ Thương nhớ.

+ Rơi xuống đất.

+ Vắt lên vai.

+ Chùi nước mắt.

" Những hình ảnh nhân hoá và một loạt các động từ chỉ sự vận động trái chiều (vắt îí rơi, lên îí xuống) cộng hưởng với hình ảnh những giọt nước mắt đã diễn tả nỗi nhớ trải ra ko gian nhiều chiều và tâm trạng rối bời, ngổn ngang trăm mối của cô gái.

- Hình ảnh ngọn đèn " gợi thời gian ban đêm" nỗi nhớ chuyển từ ko gian sang thời gian, từ ngày sang đêm nên càng thêm sâu sắc, da diết.

- Hình ảnh ngọn đèn ko tắt" là ẩn dụ chỉ ngọn lửa tình yêu bừng cháy, mãnh liệt, nỗi nhớ đằng đẵng với thời gian.

" Hình ảnh ngọn đèn gợi tả chiều dài của nỗi nhớ dằng dặc theo thời gian.

- Hình ảnh đôi mắt

+ Là hình ảnh hoán dụ.

+ Là cửa sổ tâm hồn" con người khó giấu cảm xúc, tình yêu qua nó.

" “Mắt ngủ ko yên”" Sự trằn trọc, thao thức " nỗi nhớ xâm nhập cả tiềm thức và vô thức của cô gái.

" Hình ảnh đôi mắt diễn tả chiều sâu của nỗi nhớ.

[10 câu đầu:

+ Diễn tả ko gian ba chiều của nỗi nhớ (trải rộng theo ko gian, trải dài theo thời gian và thâm nhập vào chiều sâu tiềm thức và vô thức của con người).

+ Thể hiện sự vận động cứ tăng dần, mãnh liệt, sôi trào của nỗi nhớ.

b. Nỗi lo phiền

- Thể  thơ: lục bát (khác 10 câu trên: thể vãn bốn)" âm điệu da diết, khắc khoải, lắng sâu.

- Lo phiền: lo lắng, phiền muộn  " tâm trạng nảy sinh khi con người đối diện với những trở ngại trong cuộc sống.

- Cô gái lo phiền: vì  ko yên một bề. 

" Nỗi lo của cô gái trước ngưỡng cửa hôn nhân.

 Đặt trong hoàn cảnh cuộc sống người phụ nữ xưa và trong hệ thống những bài ca dao than thân về hôn nhân gia đình  " cô gái lo âu vì lễ giáo PK bất công, hủ tục của xã hội cũ khiến tình yêu dù có thiết tha sâu nặng nhưng ko dễ gì dẫn tới được hôn nhân, đơm hoa kết trái: “Thương anh cũng muốn nói ra/ Sợ mẹ bằng đất, sợ cha bằng trời”.

c. Mối quan hệ giữa nỗi nhớ thương và nỗi lo phiền:

- Cùng một cội rễ nguyên nhân:

+ Thương nhớ: vì yêu, vì xa cách.

+ Lo phiền: vì yêu, vì tình yêu còn bị ngăn cách bởi những trở ngại

- Bước phát triển từ cảm xúc nhớ thương đến nỗi lo âu mênh mông cho hạnh phúc lứa đôi thể hiện khao khát hạnh phúc chính đáng của người con gái.

Tiểu kết: Bài ca dao thể hiện nỗi nhớ thương bồn chồn, da diết xen lẫn những lo âu của một trái tim chân thành, cháy bỏng yêu thương.

Bài 6

- Muối và gừng:

+ Là những gia vị trong bữa ăn của nhân dân ta.

+ Còn được dùng như những vị thuốc lúc đau ốm của người lao động nghèo.

+ Là những vật luôn gắn bó với nhau.

+ Thử thách thời gian không làm nhạt phai hương vị: Muối- 3 năm- còn mặn/ Gừng- 9 tháng- còn cay.

- Hình ảnh biểu tượng: muối mặn- gừng cay

" Đó là những hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho những trải nghiệm cay đắng, mặn mà của tình người nhất là tình cảm vợ chồng.

" Đồng thời sự gắn bó tự nhiên của chúng còn biểu trưng cho tình nghĩa thủy chung của  con người. 

- Tình nghĩa con người:

Ba vạn sáu ngàn ngày- mới xa.

$

     Cả đời người

" Chỉ có cái chết mới đủ sức chia lìa con người.

Tiểu kết: Bài ca dao trên thể hiện sự gắn bó thuỷ chung, son sắt, bền vững của tình cảm vợ chồng.

III. Tổng kết bài học:

1.Nội dung.

+ Đời sống tâm tồn phong phú với nhiều cung bậc tinh cảm, cảm xúc chua xót, đắng cay, lo lắng, nhớ thương…

+ Vẻ đẹp tâm hồn của người lao động xưa giàu tình yêu thương, khát khao hạnh phúc, thuỷ chung.

2.Nghệ thuật.

Những biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường dùng:

- Sự lặp lại các công thức mở đầu (môtíp nghệ thuật : thân em, trèo lên, ước gì…).

- Các hình ảnh biểu tượng: chiếc cầu, tấm khăn, ngọn đèn, gừng cay- muối mặn,…

- Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ,…

- Thể thơ: lục bát, song thất lục bát và các biến thể của chúng, vãn bốn, vãn năm, hỗn hợp,…

Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng, ngay sau khi thành viên thứ nhất viết hết những câu mình nhớ thì thành viên thứ 2 tiếp tục. Đội thắng sẽ là đội có số bài CD nhiều nhất và đúng nhất.

HS làm việc độc lập, sau đó trình bày. Nội dung hợp lí, thuyết phục, phù hợp chuẩn mực đạo đức.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố :

- Đặc trưng của ca dao.

- Nội dung, nghệ thuật của ca dao than thân.

5. Dặn dò

- Học thuộc lòng các bài ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa.

- Chuẩn bị bài : Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.