Giáo án Ngữ văn 10 Bài Ôn tập phần tiếng Việt mới nhất

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 100. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

LỚP 10A2, 10A3 :

- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ : khái niệm giao tiếp ngôn ngữ, hai quá trình trong giao tiếp ngôn ngữ, các nhân tố giao tiếp, đặc điểm của dạng nói và dạng viết trong giao tiếp ngôn ngữ.

- Hai phong cách ngôn ngữ (phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật) : khái niệm, các dạng biểu hiện, các đặc trưng cơ bản của từng phong cách và những đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ của từng phong cách.

LỚP 10A8 :

- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ : khái niệm giao tiếp ngôn ngữ, hai quá trình trong giao tiếp ngôn ngữ, các nhân tố giao tiếp, đặc điểm của dạng nói và dạng viết trong giao tiếp ngôn ngữ.

- Hai phong cách ngôn ngữ (phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật) : khái niệm, các dạng biểu hiện, các đặc trưng cơ bản của từng phong cách và những đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ của từng phong cách.

2. Kĩ năng:

- Kĩ năng tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức : so sánh, đối chiếu, khái quát hóa.

- Kĩ năng lập bảng tổng kết để hệ thống hóa kiến thức.

- Kĩ năng luyện tập thực hành để củng cố, nâng cao kiến thức.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất :

- Nghiêm túc, chù động khi củng cố, ôn tập kiến thức phần tiếng Việt.

- Yêu quí, trân trọng, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS:SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương phápđối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, thực hành.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

Sĩ số: .................................................

2. Kiểm tra bài cũ:

- Em hãy nhắc lại các đơn vị kiến thức tiếng Việt đã học?

3. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

Ôn tập Tiếng Việt là bài học tổng kết giúp các em ôn lại các kiến thức và củng cố lại các kiến thức cơ bảntrong chương trình Tiếng Việt lớp 10, rèn luyện cho các em những kĩ năng cơ bản tronghọc ngôn ngữ như kĩ năng tổng hợp, kĩ năng hệ thống hoá kiến thức, kĩ năng cơ bản trong học Tiếng Việt như : nghe, nói, đọc ,viết. Các kĩ năng vận dụng lí thuyết vào thực hành đời sống ngôn ngữ giúp cho các em nắm vững và sử dụng tiếng Việt tốt hơn.

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV&HS

Nội dung kiến thức cơ bản

Câu 1: Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào?

Câu 2: Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?

Câu 1:

Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói hoặc viết) nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, về tình cảm, về hành động,...

- Các nhân tố tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp:

+ Nhân vật giao tiếp.

+ Hoàn cảnh giao tiếp.

+ Nội dung giao tiếp.

+ Mục đích giao tiếp.

+ Phương tiện và cách thức giao tiếp.

- Các quá trình:

+ Quá trình tạo lập (sản sinh) văn bản do người nói (người viết) thực hiện.

+ Quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe (người đọc) thực hiện.

" Quan hệ tương tác.

Câu 2:

Ngôn ngữ nói

Ngôn ngữ viết

* Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng:

- Là ngôn ngữ âm thanh, dùng trong giao tiếp tự nhiên hàng ngày, trong đó người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể thay phiên nhau trong vai nói và vai nghe.

- Người nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh.

- Diễn ra tức thời, mau lẹ nên người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ; người nghe cũng phải tiếp nhận, lĩnh hội kịp thời, ít có điều kiện suy nghĩ, phân tích.

* Các yếu tố phụ trợ:

- Ngữ điệu: bộc lộ, bổ sung thông tin.

- Nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,...

* Đặc điểm chủ yếu về từ và câu:

- Từ: các lớp từ được sử dụng đa dạng (từ mang tính khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ xã hội, trợ từ, thán từ, từ đưa đẩy, chêm xen,...).

- Câu:thường dùng câu tỉnh lược, có những câu rườm rà, nhiều yếu tố dư thừa, trùng lặp do tính chất tức thời hoặc do chủ ý của người nói.

Câu 3: Văn bản có đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấy qua 1 VB cụ thể trong sgk Ngữ văn 10?

- Vẽ sơ đồ các loại văn bản?

- Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.

- Muốn viết và đọc văn bản, cả người viết và người đọc phải biết các kí hiệu chữ viết, các quy tắc chính tả, các quy cách tổ chức văn bản.

- Khi viết, người viết có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa; khi đọc (do chữ viết được lưu giữ ổn định), người đọc có điều kiện đọc lại, phân tích, nghiền ngẫm để lĩnh hội thấu đáo.

- Ngôn ngữ viết đến được với đông đảo người đọc trong phạm vi ko gian rộng lớn và thời gian lâu dài.

- Hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, các hình ảnh minh họa, bảng biểu, sơ đồ,...

- Từ: được lựa chọn chính xác, hợp với phong cách ngôn ngữ, tránh dùng các từ khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ xã hội,...

- Câu: thường dùng câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các quan hệ từ và sự sắp xếp các thành phần phù hợp.

Câu 3:- Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, thường bao gồm nhiều câu.

- Các đặc điểm của văn bản:

+ Mỗi văn bản tập trung nhất quán vào 1 chủ đề và triển khai chủ đề đó 1 cách trọn vẹn.

VD: VB Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm)

Chủ đề: Nỗi lòng cô đơn, sầu nhớ, những khát khao, hoài vọng của người vợ có chồng chinh chiến nơi biên ải xa xôi.

+ Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo 1 kết cấu mạch lạc.

+ Mỗi văn bản có dấu hiệu hình thức biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung: thường mở đầu bằng 1 tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc thích hợp với từng loại văn bản.

     


Sơ đồ các loại văn bản:

 Ảnh đính kèm

Câu 4: Lập bảng so sánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

-Tính cụ thể.

-Tính cảm xúc.

-Tính cá thể.

-Tính hình tượng.

-Tính truyền cảm.

-Tính cá thể hóa.

Cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trongphong cách ngôn ngữ sinh hoạt và

phong cách ngôn ngữ nghệ thuật :

Phương diện so sánh

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Phong cách ngôn ngữ

nghệ thuật

Về ngữ âm và chữ viết

-Phát âm theo thói quen, theo tiếng địa phương.

-Dùng ngữ điệu và các phương tiện kèm ngôn ngữ.

-Ngữ âm phát huy tác dụng gợi tả, tạo các nét nghĩa bổ sung tinh tế

-Các yếu tố ngữ âm được khai thác tối đa để xây dựng hình tượng.

Về từ ngữ

-Thường dùng những từ ngữ biểu cảm, mang tính chất thân mật suồng sã.

-Dùng nhiều từ tình thái.

-Dùng nhiêù từ địa phương, biệt ngữ xã hội

-Sử dụng có chọn lọc những yếu tố của tất cả các lớp từ ngữ khác nhau.

-Sử dụng lớp từ ngữ riêng thường dùng trong thơ

( lớp từ thi ca)

Về kiểu câu

-Dùng tất cả các kiểu câu với tính cụ thể, sinh động.

- Dùng một số kiểu câu riêng: dùng “nó” làm CN giả, “thì, là” đặt ở đầu câu, dùng cá kết cấu có ý nghĩa phủ định, dùng cấu trúc với nhiều từ ngữ chêm xen: thì, là, rất là, coi như là…

- Sử dụng rộng rãi các kiểu câu.

- Vận dụng các kiểu câu đặc thù , taọ nên kiểu cú pháp thi ca

Về biện pháp tu từ

- Ưa dùng lối nói ví von, so sánh để miêu tả sự vật một cách sinh động.

- Ưa dùng cách nói “iêc” hoá như là cách bộc lộ cảm xúc của người nói

- Tận dụng mọi biện pháp tu từ để xây dựng hình tượng, tổ chức tác phẩm văn chương.

- Biện pháp tu từngữ âm, ngữ pháp

Về bố cục, trình bày

-Dùng từ ngữ, câu lặp hoặc cố ý hoặc vô ý

-Diễn biến tự nhiên.

Coi trọng vẻ đẹp cân đối hài hoà trong chiều sâu bố cục, trình bày của tác phẩm

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố:

- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

- Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

- Văn bản và các loại văn bản.

- Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

5. Dặn dò

- Học bài và hoàn thiện các bài tập vào vở. Hs về nhà hệ thống lại kiến thức theo SĐTD theo cách của mình.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 101. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

LỚP 10A2, 10A3 :

- Khái quát về lịch sử tiếng Việt : nguồn gốc, quan hệ họ hàng, lịch sử phát triển và chữ viết của tiếng Việt.

- Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt : sử dụng đúng chuẩn mực và sử dụng hay.

LỚP 10A8 :

- Khái quát về lịch sử tiếng Việt : nguồn gốc, quan hệ họ hàng, lịch sử phát triển và chữ viết của tiếng Việt.

- Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt : sử dụng đúng chuẩn mực và sử dụng hay.

- Củng cố kiến thức về một số lỗi thường gặp trong sử dụng tiếng Việt, cách sửa lỗi.

2. Kĩ năng:

- Kĩ năng tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức : so sánh, đối chiếu, khái quát hóa.

- Kĩ năng lập bảng tổng kết để hệ thống hóa kiến thức.

- Kĩ năng luyện tập thực hành để củng cố, nâng cao kiến thức.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất :

- Nghiêm túc, chù động khi củng cố, ôn tập kiến thức phần tiếng Việt.

- Yêu quí, trân trọng, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS:SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương phápđối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, thực hành.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

Sĩ số: ..................................................

2. Kiểm tra bài cũ:

- So sánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật ? Lấy ví dụ minh họa.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

Tiết ôn tập Tiếng Việt hôm nay tiếp tục giúp các emhệ thống hóa nội dung kiến thức về phần tiếng Việt trong năm học để củng cố và nâng cao nhận thức đồng thời tiếp tục rèn luyện và nâng cao những kĩ năng cần thiết liên quan đến nội dung kiến thức về tiếng Việt đã được hình thành trong năm học.

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV&HS

Nội dung kiến thức cơ bản

Câu 5: Trình bày khái quát về:

- Nguồn gốc tiếng Việt?

- Quan hệ họ hàng của tiếng Việt?

- Lịch sử phát triển của tiếng Việt?

3 loại chữ viết tiếng Việt:

+ Chữ Việt cổ.

+ Chữ Nôm.

+ Chữ quốc ngữ.

- Kể tên các tác phẩm đã học bằng chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ?

Câu 5:

a. Các vấn đề lịch sử tiếng Việt:

* Nguồn gốc tiếng Việt:

- Bản địa (ra đời và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt).

- Thuộc họ ngôn ngữ Nam Á.

* Quan hệ họ hàng:

Có quan hệ họ hàng với tiếng Mường.

* Lịch sử phát triển:

- Tiếng việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: có sự tiếp xúc, ảnh hưởng sâu rộng, vay mượn nhiều từ ngữ gốc Hán bằng nhiều cách:

+ Vay mượn trọn vẹn từ ngữ hán, Việt hóa âm đọc, giữ nguyên nghĩa.

+ Rút gọn.

+ Đảo lại vị trí các yếu tố.

+ Đổi yếu tố (trong các từ ghép).

+ Mở rộng (thu hẹp) nghĩa.

- Tiếng Việt trong thời kì phong kiến độc lập tự chủ:

+ Việc học ngôn ngữ- văn tự hán được đẩy mạnh " Việc vay mượn chữ Hán theo hướng Việt hóa làm tiếng Việt càng thêm phong phú, uyển chuyển.

+ Chữ Nôm ra đời vào thế kỉ XIII- thứ chữ ghi âm tiếng Việt trên cơ sở chữ Hán.

- Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc:

+ Chữ quốc ngữ dần trở nên thông dụng, có sự tiếp xúc, ảnh hưởng tích cực của ngôn ngữ, văn hóa phương Tây (chủ yếu là ngôn ngữ, văn hóa Pháp).

+ Một nền văn xuôi tiếng Việt hiện đị đã nhanh chóng hình thành và phát triển. Báo chí, sách xuất bản ngày càng nhiều. Nó có khả năng thích ứng trong lĩnh vực KHTN, xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học ngày càng hoàn chỉnh.

- Tiếng Việt từ sau cách mạng Tháng 8-1945 đến nay:

+ Công cuộc xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học nói riêng và chuẩn hóa tiếng Việt được đẩy mạnh.

+ Tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia.

Câu 6: Lập bảng tổng hợp về những yêu cầu sử dụng tiếng Việt:

Ngữ âm- chữ viết

Từ ngữ

Ngữ pháp

Phong cách ngôn ngữ

- Tránh nhầm lẫn các từ gần âm, gần nghĩa hoặc phát âm ko đúng chuẩn mực.

- Thận trọng khi dùng từ địa phương.

- Viết đúng quy tắc chính tả và chữ viết.

- Tránh dùng từ sai nghĩa.

- Tránh dùng từ trùng lặp.

- Dùng đúng âm thanh và cấu tạo của từ.

- Dùng đúng đặc điểm ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ của từ.

- Tránh dùng câu thiếu thành phần.

- Tránh diễn đạt mơ hồ, tối nghĩa.

- Các câu có liên kết.

- Không dùng lẫn phong cách ngôn ngữ.

Câu 7: Tìm và sửa lỗi sai của các câu văn

Câu 7:

- Câu a sai, do: thừa từ “đòi hỏi”, thiếu dấu phẩy.

- Câu b đúng.

- Câu c sai, do: thừa từ “làm”, thiếu dấu phẩy.

- Câu d đúng.

- Câu e sai, do: k

o phân định rõ các thành phần câu.

- Câu g đúng.

- Câu h sai, do: thừa từ “nên”

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

ĐỀ 1. Chỉ ra lỗi và sửa lỗi cho các câu sau :

1. Qua nhân vật chị Dậu cho ta thấy rõ những đức tính cao đẹp đó.

2. Nguyễn Đình Chiểu, nhà thi sĩ mù yêu nước của dân tộc Việt Nam.

3. Để có cơ hội nhận được việc làm như ý trong tương lai, ngay từ bây giờ, khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

4. Vì tương lai con em của chúng ta.

5. Vì sương tan nên mặt trời mọc.

6. Bây giờ tôi mới hiểu tại sao tôi không giải được bài toán đó?

7. Bộ đội đánh đồn giặc chết như rạ.

8. Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá nói riêng, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể.

ĐÁP ÁN :

1. Thiếu chủ ngữ.

Cách sửa:- Thêm chủ ngữ

- Tạo chủ ngữ.

Ê Qua nhân vật chị Dậu, tác giả cho ta thấy rõ những đức tính cao đẹp đó (Cách thứ 2, ta có thể bỏ từ qua để tạo chủ ngữ cho câu).

2. Thiếu vị ngữ.

Cách sửa:- Thêm vị ngữ

- Tạo vị ngữ từ thành phần sẵn có trong câu.

Ê Nguyễn Đình Chiểu, nhà thi sĩ mù, yêu nước của dân tộc Việt Nam đã viết tác phẩm Lục Vân Tiên ( Cách thứ 2, ta có thêm từ là vào để biến thành phần phụ thành vị ngữ).

3. Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ.

Cách sửa:- Thêm chủ ngữ và vị ngữ.

Ê Để có được việc làm như ý trong tương lai, ngay bây giờ, khi còn ngồi trên ghế nhà trường, học sinh cần phải tích cực học tập.

4. Lỗi do thiếu vế câu ghép.

Cách sửa:- Tạo thêm vế cho câu ghép.

Ê Vì tương lai con em nên chúng ta phải ra sức phấn đấu.

5. Lỗi do sắp xếp sai trật tự các thành phần trong câu.

Cách sửa:- Sắp xếp lai trật tự các vế trong câu cho hợp lí.

Ê Vì mặt trời mọc nên sương tan.

6. Lỗi sử dụng sai dấu câu.

Cách sửa:- Dùng dấu câu cho hợp lí.

Ê Bây giờ tôi mới hiểu tại sao tôi không giải được bài toán đó.

7. Câu mơ hồ về nghĩa.

Cách sửa: Tránh viết những câu mơ hồ về nghĩa.

Ê Bộ đội đánh đồn, giặc chết như rạ.

8. Các vế trong câu chưa có sự liên kết về nghĩa.

Cách sửa: Cần tạo sự liên kết về nghĩa trong câu.

Ê Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói riêng, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể.

ĐỀ 2.

Phát hiện lỗi sai trong đoạn văn và sửa lại cho đúng.

1. (1) Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. (2) Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau chung sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. (3) Họ yêu người làng, người nước yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, trong làng. (4) Tình yêu đó nồng nhiệt và sâu sắc.

2. Cư dân Văn Lang rất yêu ca hát, nhảy múa. Họ hát trong những đêm trăng hoặc ngày hội. Họ còn hát trong lúc chèo thuyền, săn bắn. Những nhạc cụ đệm cho những điệu hát thường là trống đồng, khèn, sáo, cồng.

ĐÁP ÁN :

1. Triển khai lạc chủ đề:

Phân tích: Câu (1) là câu chủ đề nói về tình yêu lứa đôi, các câu (2), (3), (4) không nói về tình yêu lứa đôi.

Ê Đoạn văn triển khai ý lạc chủ đề.

Cách sửa:

Đặt đoạn văn vào văn bản, xem xét mối quan hệ với đoạn trước và đoạn sau nó để quyết định cách sửa.

- Giữ lại câu chủ đề, viết lại các câu triển khai để làm sáng rõ câu chủ đề.

- Viết lại câu chủ đề mới.

2. Thiếu ý:

Các câu (2), (3),(4) mới đề cập ý 1 câu (1) chưa đề cập ý 2.

Ê Đoạn văn triển khai thiếu ý.

Cách sửa:

- Cần phát hiện nội dung thiếu hụt, thêm vào đoạn văn một số câu để bổ sung nội dung thiếu hụt đó.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố:

- Lịch sử tiếng Việt.

- Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt.

5. Dặn dò

- Học bài và hoàn thiện các bài tập vào vở. Hs về nhà hệ thống lại kiến thức bằng SĐTD theo cách của mình.

- Chuẩn bị bài : Luyện tập viết đoạn văn nghị luận.