* Ancol no, mạch hở , a chức có công thức phân tử CnH2n+2Oa
${{C}_{n}}{{H}_{2n+2}}{{O}_{a}}+\frac{3n+1-a}{2}{{O}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}nC{{O}_{2}}+(n+1){{H}_{2}}O$
=> Đốt cháy ancol no luôn cho: ${{n}_{{{H}_{2}}O}}>{{n}_{C{{O}_{2}}}}$và ${{n}_{ancol}}=\text{ }{{n}_{{{H}_{2}}O}} - \text{ }{{n}_{C{{O}_{2}}}}$
Phương pháp giải nhanh
+ Đốt cháy ancol no, đơn chức, mạch hở luôn thu được $\frac{{{n}_{{{O}_{2}}}}}{{{n}_{C{{O}_{2}}}}}=1,5$
+ Số mol H2O > số mol CO2 => ancol đốt cháy là ancol no, mạch hở.
=> Số mol ancol no, mạch hở = Số mol H2O – số mol CO2
+ Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố oxi: $a.{{n}_{ancol}}+\text{ }2.{{n}_{{{O}_{2}}}}=\text{ }{{n}_{{{H}_{2}}O}}+2.{{n}_{C{{O}_{2}}}}$
Chú ý: Phản ứng đốt cháy của ancol có đặc điểm tương tự phản ứng đốt cháy hiđrocacbon tương ứng:
+ Nếu đốt cháy ancol cho ${{n}_{{{H}_{2}}O}}~>\text{ }{{n}_{C{{O}_{2}}}}~$thì ancol đem đốt cháy là ancol no mạch hở và nAncol = nH2O - nCO2
+ Nếu đốt cháy ancol cho ${{n}_{{{H}_{2}}O}}~>\text{ }1,5.{{n}_{C{{O}_{2}}}}~$thì ancol là CH3OH. Chỉ có CH4 và CH3OH có tính chất này (không kể amin):
CH3OH → CO2 + 2H2O
+ Nếu đốt cháy ancol cho ${{n}_{C{{O}_{2}}}}~=\text{ }{{n}_{{{H}_{2}}O}}~$thì ancol đó có dạng CnH2nOx
CnH2nOx → nCO2 + nH2O