Axit - bazơ - muối

Bài viết trình bày khái niệm axit - bazơ theo thuyết A-rê-ni-ut và theo thuyết Bronsted, khái niệm về muối và chất lưỡng tính. Cách xác định môi trường của muối.

I. AXIT - BAZƠ

 

Thuyết A-rê-ni-ut

Thuyết Bronsted

Axit

Axit là chất khi tan trong nước phân li ra ion H+

Ví dụ: HCl, H2SO4, HI, H3PO4

HCl → H+ + Cl-

H3PO4 $\overset{{}}{\leftrightarrows}$ H+ + H2PO4-

H2PO4- $\overset{{}}{\leftrightarrows}$ H+ + HPO42-

HPO42- $\overset{{}}{\leftrightarrows}$ H+ + PO43-

Axit là những chất có khả năng cho proton (ion H+).

    + Các axit HCl, H2SO4, HI,…

    + Các ion kim loại trong dung dịch (trừ các ion Na+, K+, Ba2+ và Ca2+): Al3+, Cu2+

     + Các ion: H+, NH4+, H3O+, RNH3+, HSO4- ...

Ví dụ:

$NH_{4}^{+}\,\,\overset{{}}{\leftrightarrows}\,{{H}^{\,+}}+\,\,N{{H}_{3}}$=> NH4+ là axit

Al3+ + H2O $\overset{{}}{\leftrightarrows}$ Al(OH)2+ + H+

Bazơ

Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra ion OH-.

Ví dụ:

NaOH → Na+ + OH-  

\(Fe{\left( {OH} \right)_2} \to Fe{\left( {OH} \right)^ + } + O{H^ - }\)

=> Fe(OH)2 là bazơ

 

Bazơ là những chất có khả năng nhận proton (nhận H+).

+ Oxit và hiđroxit của kim loại (trừ Al2O3, Al(OH)3, ZnO, Zn(OH)2...).

+ Các anion gốc axit yếu không còn H (CO32-, CH3COO-, S2-, SO32-, C6H5O-...).

+ NH3 và các amin: C6H5NH2, CH3NH2...

Ví dụ: $N{{H}_{3}}+\text{ }{{H}_{2}}O~\,\,\underset{{}}{\overset{{}}{\longleftrightarrow}}\,\,N{{H}_{4}}^{+}+\text{ }O{{H}^{-}}$

=> NH3 là bazơ theo Bronsted

II. MUỐI

1. Định nghĩa

- Muối là hợp chất khi tan trong nước điện li ra các cation kim loại hoặc cation $NH_{4}^{+}$ và anion gốc axit.

Ví dụ: \(KN{{O}_{3}}\,\,\xrightarrow[{}]{}\,{{K}^{+}}+\,\,N{{O}_{3}}^{-}\)

\(N{H_4}Cl \to NH_4^ + + C{l^ - }\)

2. Phân loại

- Muối trung hòa là muối có anion gốc axit không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+.

Ví dụ:  NaCl, CaSO4, K2CO3, NH4NO3

- Muối axit là muối có anion gốc axit còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+.

Ví dụ:  NaHSO3, Ca(HSO4)2, KH2PO4,…

Chú ý: Trong gốc axit của một số muối Na2HPO3,NaH2POvẫn còn hiđro, nhưng là muối trung hòa vì các hiđro đó không có tính axit (không phân li ra H+)

III. CHẤT LƯỠNG TÍNH

- Chất lưỡng tính là chất vừa có tính axit, vừa có tính bazơ

+ Hiđroxit lưỡng tính: Zn(OH)2, Al(OH)3, Cr(OH)3,…

+ Oxit lưỡng tính: Al2O3, ZnO, Cr2O3,…

+ Muối axit của gốc axit yếu: NaHCO3, NaHS, NaHSO3, Na2HPO4, NaH2PO4

+ Muối của axit yếu và bazơ yếu: (NH4)2CO3, CH3COONH4,…

Chú ý: Chất lưỡng tính khi phản ứng với axit, bazơ không thay đổi số oxi hóa (chỉ là quá trình nhường nhận proton, không có sự trao đổi electron). Do đó, Zn, Al phản ứng với axit, bazơ nhưng không phải chất lưỡng tính vì Al, Zn thay đổi số oxi hóa trong phản ứng

IV. SỰ THỦY PHÂN MUỐI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA MUỐI

Do một số anion của axit yếu có khả năng thủy phân trong nước tạo muối có môi trường bazơ, cation của bazơ yếu có khả năng thủy phân trong nước tạo muối có môi trường axit => thay đổi tính chất của môi trường.

- Dung dịch muối tạo từ bazơ mạnh axit mạnh => chất trung tính  => môi trường trung tính.

- Dung dịch muối tạo từ bazơ mạnhaxit yếu => chất có tính bazơ  => môi trường bazơ.

- Dung dịch muối tạo từ bazơ yếuaxit mạnh => môi trường axit.

- Dung dịch muối tạo từ bazơ yếu axit yếu => một số không tồn tại trong dung dịch như (Al2S3, Fe2(CO3)3…)  số còn lại (chất lưỡng tính) => tùy thuộc vào bản chất các ion mà có thể tạo môi trường khác nhau.