Ôn tập giữa học kì 1 phần luyện từ và câu
Tìm từ trái nghĩa thích hợp rồi điền vào chỗ trống:
a. Một miếng khi đói bằng một gói khi
b. Đoàn kết là sống, chia rẽ là
c. Thắng không kiêu,
không nản
a. Một miếng khi đói bằng một gói khi
b. Đoàn kết là sống, chia rẽ là
c. Thắng không kiêu,
không nản
a. Một miếng khi đói bằng một gói khi no
(Đói - no)
b. Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết
(Sống - chết)
c. Thắng không kiêu, bại không nản
(Thắng - bại)
Tìm từ trái nghĩa với từ in đậm rồi điền vào mỗi chỗ trống còn thiếu sao cho hợp lí:
a. Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm
rồi lại bay
b. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người
nết còn hơn đẹp người
a. Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm
rồi lại bay
b. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người
nết còn hơn đẹp người
a.
Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay
=> (bay – đậu)
b.
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
=> (xấu – đẹp)
Tìm các đại từ có trong các câu sau:
a.
Chẳng
ai
biết
tung tích
của
Long
vì
anh ta
đã
bỏ đi
biệt xứ
nhiều
năm nay.
b. Lan
thích
đọc
sách
và
tôi
cũng
thế.
a.
Chẳng
ai
biết
tung tích
của
Long
vì
anh ta
đã
bỏ đi
biệt xứ
nhiều
năm nay.
b. Lan
thích
đọc
sách
và
tôi
cũng
thế.
a. Đại từ trong câu a là anh ta thay thế cho Long
"Chẳng ai biết tung tích của Long vì anh ta đã bỏ đi biệt xứ nhiều năm nay"
b. Đại từ trong câu b là thế thay thế cho “thích đọc sách”
"Lan thích đọc sách và tôi cũng thế"
Thay từ in đậm trong đoạn văn dưới đây bằng các từ đồng nghĩa cho chính xác.
Hoàng bê chén nước bảo ông uống. Ông vò đầu Hoàng và bảo: “Cháu của ông ngoan lắm! Thế cháu đã học bài chưa?” Hoàng nói với ông: “Cháu vừa thực hành xong bài tập rồi ông ạ!”
- Thay bê bằng từ đồng nghĩa với nó là từ
- Thay bảo bằng từ đồng nghĩa với nó là từ
- Thay vò bằng từ đồng nghĩa với nó là từ
- Thay từ thực hành bằng từ đồng nghĩa với nó là từ
- Thay bê bằng từ đồng nghĩa với nó là từ
- Thay bảo bằng từ đồng nghĩa với nó là từ
- Thay vò bằng từ đồng nghĩa với nó là từ
- Thay từ thực hành bằng từ đồng nghĩa với nó là từ
bê -> bưng (chén nước nhẹ, không cần bê -> bưng)
bảo -> mời (cháu bảo ông uống nước là thiếu lễ độ -> mời)
vò -> xoa (vò là hành động thể hiện sự chà xát, chà xát mạnh tới nhàu nhĩ hoặc tới khi sạch thì thôi -> chuyển sang từ xoa vừa thể hiện sự nhẹ nhàng, dịu dàng là tình cảm yêu thương ông dành cho cháu)
thực hành -> làm (thực hành chỉ hành động áp dụng lí thuyết vào thực tế, đây là một từ chung chung chưa thể hiện được việc làm cụ thể như hoàn thành bài tập -> làm)
Vậy nên các từ cần điền vào chỗ trống đó là: bưng, mời, xoa, làm
Điền cặp từ đồng âm thích hợp vào chỗ chấm trong các câu sau:
a. Các bạn đang đá
trên cây
ở gần nhà văn hóa xã.
b. Tia nắng ban
làm những bông hoa
thêm rực rỡ.
a. Các bạn đang đá
trên cây
ở gần nhà văn hóa xã.
b. Tia nắng ban
làm những bông hoa
thêm rực rỡ.
a. cầu – cầu. đây là hai từ đồng âm nhưng khác nhau về nghĩa, chỉ hai sự vật khác nhau, một bên là quả cầu để đá, một bên là cây cầu để đi lại
"Các bạn đang đá cầu trên cây cầu ở gần nhà văn hóa xã."
b. mai – mai, đây là hai từ đồng âm nhưng chỉ hai sự vật khác nhau, một bên là chỉ tia nắng buổi sớm, một bên là chỉ những bông hoa mai
"Tia nắng ban mai làm những bông hoa mai thêm rực rỡ."