Luyện từ và câu: Đại từ xưng hô
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó,…
Theo con, nhận định trên đúng hãy sai?
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó,…
Nhận định trên là đúng.
Trong các từ sau đây, từ nào không phải là đại từ xưng hô?
C. Thế
C. Thế
C. Thế
Trong bốn đáp án đã đưa ra: Tớ, Cậu ấy và Các bạn là đại từ xưng hô. Thế là đại từ thay thế.
Ví dụ: Anh ấy thích nghe nhạc và cô ấy cũng thế. (Từ thế trong câu này dùng để thay thế cho cụm từ “thích nghe nhạc” để tránh lặp từ)
Vậy nên chọn đáp án:C. Thế
Tìm các đại từ trong đoạn hội thoại sau:
Trong giờ ra chơi, Nam hỏi Bắc:
- Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn tiếng Anh. (câu 1)
- Tớ được điểm 10, còn cậu được mấy điểm? – Bắc nói (câu 2)
- Tớ cũng thế. (câu 3)
D. Bạn, tớ, cậu, thế
D. Bạn, tớ, cậu, thế
D. Bạn, tớ, cậu, thế
Các đại từ xuất hiện trong đoạn hội thoại trên là: Bạn, tớ, cậu, thế.
Chọn đáp án: D.
Trong đoạn hội thoại sau, thay thế cho Bắc là những đại từ nào?
Trong giờ ra chơi, Nam hỏi Bắc:
- Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn tiếng Anh. (câu 1)
- Tớ được điểm 10, còn cậu được mấy điểm? – Bắc nói (câu 2)
- Tớ cũng thế. (câu 3)
A. Bạn (câu 1), tớ (câu 2)
A. Bạn (câu 1), tớ (câu 2)
A. Bạn (câu 1), tớ (câu 2)
Trong đoạn hội thoại, thay thế cho Bắc là những đại từ: Bạn (câu 1), tớ (câu 2)
Chọn đáp án: A.
Trong đoạn hội thoại sau, thay thế cho Nam là những đại từ nào?
Trong giờ ra chơi, Nam hỏi Bắc:
- Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn tiếng Anh. (câu 1)
- Tớ được điểm 10, còn cậu được mấy điểm? – Bắc nói (câu 2)
- Tớ cũng thế. (câu 3)
B. Tớ (câu 3), cậu (câu 2)
B. Tớ (câu 3), cậu (câu 2)
B. Tớ (câu 3), cậu (câu 2)
Trong đoạn hội thoại, thay thế cho Nam là những đại từ:
Tớ (câu 3), cậu (câu 2)
Chọn đáp án: B.
Đọc đoạn hội thoại và cho biết đại từ thế ở (câu 3) thay thế cho từ/cụm từ nào?
Trong giờ ra chơi, Nam hỏi Bắc:
- Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn tiếng Anh. (câu 1)
- Tớ được điểm 10, còn cậu được mấy điểm? – Bắc nói (câu 2)
- Tớ cũng thế. (câu 3)
C. Thay thế cho “được điểm 10”.
C. Thay thế cho “được điểm 10”.
C. Thay thế cho “được điểm 10”.
Đại từ thế ở (câu 3) thay thế cho từ/cụm từ: Thay thế cho “được điểm 10”.
Chọn đáp án: C.
Các từ họ, bọn họ, nó, bọn nó, cô ấy, anh ấy,… dùng để chỉ đối tượng nào?
C. Người được nhắc đến.
C. Người được nhắc đến.
C. Người được nhắc đến.
Các từ họ, bọn họ, nó, bọn nó, cô ấy, anh ấy,… dùng để chỉ: Người được nhắc đến.
Chọn đáp án: C.
Các từ tôi, tớ, mình, tao,…. Dùng để chỉ đối tượng nào?
A. Người nói.
A. Người nói.
A. Người nói.
Các từ tôi, tớ, mình, tao,…. Dùng để chỉ đối tượng: Người nói.
Chọn đáp án: A.
Con hãy điền các đại từ tôi, nó, chúng ta thích hợp vào chỗ trống:
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn:
-
và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời.”
ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh.
tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.
Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói:
-
cũng từng bay qua cái trụ đó.
cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà
thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao quá sợ sệt.
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn:
-
và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời.”
ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh.
tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.
Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói:
-
cũng từng bay qua cái trụ đó.
cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà
thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao quá sợ sệt.
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn:
- Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời.” Tôi ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. Nó tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.
Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói:
- Tôi cũng từng bay qua cái trụ đó. Nó cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà chúng ta thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao quá sợ sệt.
Con đọc câu chuyện sau và xét xem trong các nhận định sau nhận định nào đúng?
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:
- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à!
Rùa đáp:
- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn!
Thỏ ngạc nhiên:
- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó.
Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em.
Rùa xưng là tôi, gọi thỏ bằng anh.
Cách xưng hô của rùa cho thấy rùa rất tự trọng và giữ thái độ lịch sự với thỏ.
Cách xưng hô của thỏ cho thấy thỏ rất kiêu căng và coi thường rùa.
Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em.
Rùa xưng là tôi, gọi thỏ bằng anh.
Cách xưng hô của rùa cho thấy rùa rất tự trọng và giữ thái độ lịch sự với thỏ.
Cách xưng hô của thỏ cho thấy thỏ rất kiêu căng và coi thường rùa.
Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em.
Rùa xưng là tôi, gọi thỏ bằng anh.
Cách xưng hô của rùa cho thấy rùa rất tự trọng và giữ thái độ lịch sự với thỏ.
Cách xưng hô của thỏ cho thấy thỏ rất kiêu căng và coi thường rùa.
Những nhận định đúng là:
- Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em.
- Rùa xưng là tôi, gọi thỏ bằng anh.
- Cách xưng hô của rùa cho thấy rùa rất tự trọng và giữ thái độ lịch sự với thỏ.
- Cách xưng hô của thỏ cho thấy thỏ rất kiêu căng và coi thường rùa.