Hiện tượng di truyền liên kết gen hoàn toàn không có ý nghĩa:
Hoán vị gen mới có ý nghĩa trong lập bản đồ di truyền.
Liên kết hoàn toàn giúp bảo đảm sự di truyền bền vững, duy trì tính ổn định và hạn chế sự xuất hiện của biến dị tổ hợp
Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định hoa trắng. Lai cây thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp, hoa trắng thu được F1 phân li theo tỉ lệ: 37,5% cây thân cao, hoa trắng : 37,5% cây thân thấp, hoa đỏ : 12,5% cây thân cao, hoa đỏ : 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không có đột biến xảy ra. Hai tính trạng này di truyền theo quy luật nào?
Phép lai phân tích cho tỷ lệ kiểu hình 3:3:1:1 → 2 gen cùng nằm trên 1NST và có hoán vị gen với tần số 25%.
Kiểu gen của cây F1: $\frac{{Ab}}{{aB}}$
Cho cây hoa đỏ quả tròn (P) tự thụ phấn, người ta thu được đời con có tỉ lệ phân ly kiểu hình là 1530 hoa đỏ, quả tròn : 720 hoa đỏ quả dài : 721 hoa trắng quả tròn : 30 hoa trắng quả dài. Từ kết quả của phép lai này kết luận nào được rút ra ở thế P là đúng?
Tỷ lệ đỏ: trắng = 3:1; tròn: dài= 3:1 → P dị hợp 2 cặp gen.
Ta có phân ly kiểu hình ở F1 ≠ 9:3:3:1 → hai gen quy định tính trạng cùng nămg trên 1 NST
Quy ước gen: A: hoa đỏ, a: hoa trắng
B: quả tròn ; b: quả dài.
Ta có ở F1: aabb= 0.1 < 25% P dị hợp đối. $\frac{{Ab}}{{aB}}$ hay gen alen quy định hoa đỏ với alen quả dài cùng nằm trên 1 NST
Trong quá trình giảm phân, một tế bào sinh tinh ở cơ thể có kiểu gen AB/ab đã xảy ra hoán vị giữa alen A và a. Cho biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, số loại giao tử và tỉ lệ từng loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là
1 tế bào giảm phân có hoán vị chỉ cho 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau: 1:1:1:1
Còn cơ thể có kiểu gen AB/ab sẽ có nhiều tế bào giảm phân mới cho 4 loại giao tử tỉ lệ phụ thuộc vào tần số hoán vị gen.
Khoảng cách của 2 gen trên nhiễm sắc thể là 102 cM thì tần số hoán vị gen giữa hai gen này là :
Tần số HVG luôn ≤50%
Một loài độngvật, biết mỗi gen quy định 1 cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Xét phép lai P: ♀\(\frac{{AB}}{{ab}}Dd\) × ♂\(\frac{{aB}}{{ab}}Dd\), thu được F1 có kiểu hình A-B-dd chiếm tỷ lệ 11,25%. Khoảng các giữa gen A và gen B là
Gọi f là tần số HVG
A-B-dd = 11,25% → A-B-= 0,1125:0,25 =0,45 = \(\frac{{1 - f}}{2}AB + \frac{f}{2}Ab \times 0,5aB \to f = 0,2\)
Quá trình giảm phân ở cơ thể có kiểu gen ${\text{Aa}}\frac{{Bd}}{{bD}}$ xảy ra hoán vị với tần số 25%. Tỉ lệ phần trăm các loại giao tử hoán vị được tạo ra là
Cặp Aa cho 2 loại giao tử với tỷ lệ 0,5
2 cặp Bb, Dd cùng nằm trên 1 NST có hoán vị gen với tần số 25% giảm phân tạo 4 loại giao tử với tỷ lệ:
Bd = bD = 0,375 ; BD = bd = 0,125
Cơ thể có kiểu gen ${\text{Aa}}\frac{{Bd}}{{bD}}$ giảm phân xảy ra hoán vị với tần số 25% tạo các loại giao tử hoán vị với tỷ lệ:
ABD = Abd = aBD = abd = 6,25%.
Theo lí thuyết, cơ thể có kiểu gen \(\frac{{AB}}{{ab}}\) giảm phân bình thường tạo giao tử AB chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Biết rằng đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
AB là giao tử liên kết = (1-f)/2= 40%
Một cá thể có kiểu gen AB/ab DE/de, biết khoảng cách giữa các gen A và gen B là 40cM, D và E là 30cM. Các tế bào sinh tinh của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử. Tính theo lý thuyết, trong số các loại giao tử ra, loại giao tử Ab DE chiếm tỷ lệ:
Cá thể có kiểu gen giảm phân cho ra giao tử Ab DE = 0.2Ab x 0.35DE = 0.07
Giả sử 5 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen AB/ab tiến hành giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
I. Nếu chỉ có 1 tế bào xảy ra hoán vị gen thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ 4:4:1:1.
II. Nếu chỉ có 2 tế bào xảy ra hoán vị gen thì loại giao tử Ab chiếm 10%.
III. Nếu chỉ có 3 tế bào xảy ra hoán vị gen thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ 7:7:3:3.
IV. Nếu cả 5 tế bào đều xảy ra hoán vị gen thì loại giao tử aB chiếm 25%.
Xét 5 tế bào của cơ thể có kiểu gen AB/ab
Xét các phát biểu
I sai. 1 tế bào xảy ra hoán vị gen thì sẽ tạo ra 2 loại giao tử hoán vị aB, Ab với tỷ lệ là \({1 \over 5} \times 0,25 = {1 \over {20}}\) → phân ly 9:9:1:1
II. 2 tế bào xảy ra hoán vị gen cho ra loại giao tử Ab chiếm tỷ lệ \({2 \over 5} \times 0,25 = 10\% \) → II đúng
III. 3 tế bào xảy ra hoán vị gen cho ra 2 loại giao tử hoán vị aB, Ab với tỷ lệ là \({3 \over 5} \times 0,25 = {3 \over {20}}\)
→ 2 loại giao tử liên kết AB, ab có tỷ lệ 7/20 → ý III đúng
IV. 1 tế bào giảm phân có hoán vị gen cho ra 4 loại giao tử với tỉ lệ : 1 AB: 1 ab : 1 aB : 1 Ab.
→ 5 tế bào giảm phân có hoán vị gen cũng cho ra 4 loại giao tử với tỉ lệ : 1 AB: 1 ab : 1 aB : 1 Ab → loại giao tử aB chiếm 25% → IV đúng
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám, alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài, alen b quy định cánh cụt. Biết rằng chỉ xảy ra hoán vị gen ở giới cái. Theo lí thuyết, trong các phép lai sau đây, có bao nhiêu phép lai cho đời con có 3 loại kiểu hình?
Chú ý : Chỉ có giới cái xảy ra hoán vị gen
Phép lai (1) cho đời con có 4 loại kiểu hình : A-B- , A-bb, aaB-, aabb
Phép lai (2) cho đời con có 3 loại kiểu hình : A-B- , A-bb, aabb
Phép lai (3) cho đời con có 3 loại kiểu hình : A-B-, A-bb, aaB-
Phép lai (4) cho đời con có 2 loại kiểu hình : A-B- , A-bb
Phép lai (5) cho đời con có 4 loại kiểu hình : A-B- , A-bb, aaB-, aabb
Phép lai (6) cho đời con có 2 loại kiểu hình : A-B- , A-bb
Các phép lai cho đời con có 3 loại kiểu hình là : (2) (3)
Một cá thể có kiểu gen gồm hai cặp alen dị hợp nằm trên một cặp NST tương đồng, trội lặn hoàn toàn, đem cá thể trên lai phân tích biết tần số hoán vị gen là 25%, ở đời con thu được các kiểu hình với tỉ lệ bao nhiêu?
Cơ thể dị hợp 2 cặp gen , giảm phân hình thành giao tử có HVG với tần số 25% cho 4 loại giao tử với tỷ lệ : 0.375: 0.375: 0.125: 0.125 ↔ 3: 3: 1: 1
Cơ thể đồng hợp lặn cho 1 loại giao tử.
Tỷ lệ kiểu hình ở đời con sẽ là: 3: 3: 1: 1
Giả sử các gen L và M nằm trên cùng một nhiễm sắc thể nhưng cách nhau 100 đơn vị bản đồ. Tỷ lệ con lai $\frac{{Lm}}{{lm}}$ từ phép lai $\frac{{LM}}{{lm}} \times \frac{{lm}}{{lm}}$ là bao nhiêu?
2 gen cách nhau 100 đơn vị bản đồ
→giảm phân luôn xảy ra hoán vị gen
→ tần số hoán vị gen f = 50%
→ tỉ lệ giao tử Lm = 25%
→ tỉ lệ con lai $\frac{{Lm}}{{lm}}$ là 25%
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa vàng. Cho cá thể có kiểu gen Ab/aB tự thụ phấn. Biết trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, hoán vị gen đã xảy ra trong quá trình hình thành hạt phấn và noãn với tần số đều bằng 20%. Xác định tỉ lệ loại kiểu gen Ab/aB thu được ở F1 ?
P: Ab/aB tự thụ phấn
Có f = 20% ở 2 cả 2 quá trình hình thành giao tử
→ G : Ab = aB = 40% và AB = ab = 10%
→ vậy tỉ lệ kiểu gen Ab/aB ở F1 là 0,4 x 0,4 x 2 = 0,32 = 32%
Hai gen A và b cùng nằm trên một nhiễm sắc thể ở vị trí cách nhau 40cM. Biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và trội hoàn toàn. Cho phép lai $\frac{{{\text{Ab}}}}{{{\text{aB}}}} \times \frac{{{\text{Ab}}}}{{{\text{ab}}}}$, theo lý thuyết, kiểu hình mang cả hai tính trạng trội (A-B-) ở đời con chiếm tỉ lệ
Phép lai \(\frac{{{\text{Ab}}}}{{{\text{aB}}}} \times \frac{{{\text{Ab}}}}{{{\text{ab}}}};f = 40\% \to A - B - = 0,2 + 0,3 \times 0,5 = 0,35\)
Ở một loài thực vật, alen A (thân cao) trội hoàn toàn so với alen a (thân thấp); alen B (hoa đỏ) trội hoàn toàn so với alen b (hoa trắng). Cho một cây thân cao, hoa đỏ (P) lai với cây thân cao, hoa trắng thu được con lai F1 có 4 loại kiểu hình, trong đó có 30% cây cao, hoa trắng. Cho các cây cao, hoa trắng này tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình nào sau đây? Biết không có đột biến xảy ra.
F1 có 4 loại kiểu hình → P dị hợp về các cặp gen quy định tính trạng trội: Aa; Bb × Aa; bb
Có 30% cây thân cao hoa trắng → 2 cặp gen này liên kết không hoàn toàn. (nếu PLĐL thì tỷ lệ cao, trắng = 3/8)
A-bb = 30% → thấp, trắng = 20% = 0,5ab × ab → cây thân cao hoa đỏ cho ab = 40%; là giao tử liên kết; f= 20%.
P: \(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{Ab}}{{ab}};f = 40\% \to \) F1: Cao trắng: \(0,05\frac{{Ab}}{{Ab}}:0,25\frac{{Ab}}{{ab}} \leftrightarrow 1\frac{{Ab}}{{Ab}}:5\frac{{Ab}}{{ab}}\)
Cho các cây hoa trắng, thân cao này tự thụ, tỷ lệ thân thấp, hoa trắng: \(\frac{5}{6} \times \frac{1}{4} = \frac{5}{{24}}\) → thân cao, hoa trắng 19/24
Cho biết mỗi gen quy định tình trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở hai giới với tần số như nhau.Tiến hành phép lai P $P:\frac{{AB}}{{ab}}Dd \times \frac{{AB}}{{ab}}Dd$, trong tổng số cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu hình trội về ba tính trang trên chiếm tỉ lệ 50.73%. Theo lý thuyết, số cá thể F1 có kiểu hình lặn về một trong ba tính trạng trên chiếm tỉ lệ:
Phép lai: $P:\frac{{AB}}{{ab}}Dd \times \frac{{AB}}{{ab}}Dd$ cho đời con có tỷ lệ trội về 3 tính trạng(A-B-D-) là 50.73%
Mà ta có Dd x Dd → 3/4D-:1/4dd
→Vậy A-B- = 0,6764 → aabb = 0,1764 , A-bb/aaB- = 0,0736
Vậy tỷ lệ kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng chiếm tỷ lệ:
\(A - B - dd + A - bbD - + aaB - D - = 0.6764 \times 0.25 + 2 \times 0.0736 \times 0.75 = 0,2795\)
Ở một loài thực vật, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định quả chín sớm trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chín muộn. Lai cây quả tròn chín sớm với cây quả dài chín muộn (P) thu được F1 gồm 85 cây quả tròn, chín muộn; 84 cây quả dài chín sớm; 23 cây quả tròn chín sớm; 22 cây quả dài chín muộn. Biết rằng không xảy ra đột biến P có thể có kiểu gen nào sau đây?
Lai phân tích cây tròn, sớm → 4 loại kiểu hình → cây tròn, sớm P dị 2 cặp.
2 kiểu hình chiếm tỷ lệ lớn: A-bb và aaB- là do giao tử liên kết Ab, aB.
→ P: $\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{ab}}{{ab}}$.
Cho biết mỗi tính trạng do một cặp gen quy định. Người ta tiến hành tự thụ phấn cây dị hợp về hai cặp gen có kiểu hình cây cao, hạt trong. Ở đời con thu được 542 cây cao, hạt trong : 209 cây cao, hạt đục : 212 cây lùn, hạt trong : 41 cây lùn, hạt đục. Biết rằng mọi diễn biến của quá trình sinh noãn và sinh hạt phấn đều giống nhau. Kiểu gen của cây dị hợp đem tự thụ phấn và tần số hoán vị gen (f) là:
Xét tỷ lệ: cao / thấp:=3:1 ; trong / đục = 3:1→ cao trội hoàn toàn so với lùn, trong trội hoàn toàn so với đục.
Quy ước gen: A: Cao ; a: lùn ; B: trong , b: đục
Nếu 2 gen này PLĐL thì tỷ lệ kiểu hình phải là 9:3:3:1 ≠ đề bài → 2 gen này cùng nằm trên 1 NST và có hoán vị gen.
Tỷ lệ lùn, đục (ab/ab): $\frac{{41}}{{542 + 41 + 209 + 212}} \approx 0,04$ → ab = 0,2 , là giao tử hoán vị, kiểu gen của F1 là: $\frac{{Ab}}{{aB}}$; f = 40%.
Ở lúa, gen A quy định hạt gạo đục trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt gạo trong, alen B quy định chín sớm trội hoàn toàn so với alen b quy định chín muộn. Cho cây dị hợp tử về 2 cặp gen trên tự thụ phấn (P), thu được F1 có 4 loại kiểu hình, trong đó cây hạt trong, chín muộn chiếm tỉ lệ 9%. Phát biểu nào sau đây đúng?
P tự thụ
F1 có aabb = 9%
→ P cho giao tử ab = 0,3 > 0,25
→ ab là giao tử liên kết
→ P là: AB/ab, f = 40%
→ A, C sai
ở F1 cây mang 2 tính trạng trội (A-B-) = 50% + 9% = 59%
→ B sai
ở F1, cây hạt đục, chín muộn (A-bb) = 25% - 9% = 16%
→ D đúng