Cho P: AAaa x aa. Biết A: cao > a thấp. Xác định tỉ lệ cá thể có kiểu gen Aaa?
P: AAaa x aa
G: $\frac{1}{6}AA:\frac{4}{6}Aa:\frac{1}{6}aa$ × a
Tỷ lệ cá thể con có kiểu gen Aaa là: 4/6aa × 1a = 4/6 = 2/3
Phép lai có thể tạo ra con lai mang kiểu gen AAaa, nếu bố mẹ xảy ra giảm phân bình thường là:
Con có kiểu gen AAaa → Bố mẹ cho giao tử Aa và Aa hoặc AA và aa
Kiểu gen AAAa có thể cho giao tử AA và Aa
Kiểu gen AAaa có thể cho giao tử AA và Aa và aa
Kiểu gen Aaaa có thể cho giao tử Aa, aa, A, a.
Kiểu gen AAA có thể cho giao tử AA và A
→ Các phép lai trên bố mẹ đều có thể cho giao tử cho con → Đáp án D
Cho các phép lai sau:
(1) 4n x 4n → 8n.
(2) 4n x 2n → 3n.
(3) 2n x 2n → 4n.
(4) 3n x 3n → 6n.
Có bao nhiêu phép lai đời con có thể được hình thành do đa bội hóa?
Khi đa bội hóa, con sinh ra sẽ có số bộ NST gấp đôi bố mẹ.
Phép lai đời con có thể được hình thành do đa bội hóa là: (1), (3), (4)
Chuối nhà 3n có nguồn gốc từ chuối rừng 2n, cơ chế hình thành chuối nhà được giải thích bằng chuỗi các sự kiện sau:
1. Cơ thể 2n bị rối loạn giảm phân cho giao tử 2n.
2. Tế bào 2n bị rối loạn nguyên phân cho cá thể 3n.
3. Thụ tinh giữa giao tử n và giao tử 2n.
4. Cơ thể 3n phát triển bất thường.
5. Hợp tử 3n phát triển thành thể tam bội.
Chuỗi sự kiện đúng là
Chuỗi sự kiện hình thành chuối nhà 3n từ chuối rừng là: 1→ 3→5
Bằng phương pháp tế bào học, người ta xác định được trong các tế bào sinh dưỡng của một cây đều có 40 nhiễm sắc thể. Trường hợp nào thì cây này là thể tứ bội?
Cây trên là thể tứ bội khi các cặp NST tồn tại thành từng nhóm, mỗi nhóm gồm 4 NST giống nhau về hình dạng và kích thước.
Ở 1 loài thực vật, cho các cây thể ba và cây lưỡng bội giao phấn ngẫu nhiên. Biết các cây thể ba có khả năng giảm phân hình thành giao tử, trong đó hạt phấn (n+1) không có khả năng thụ tinh nhưng noãn (n+1) vẫn có khả năng thụ tinh bình thường. Trong các phép lai sau có bao nhiêu phép lai chỉ có thể cho ra 3 loại kiểu gen ở đời con?
(1) ♀ Aa x ♂ Aaa (4) ♀ AAa x ♂ Aa |
(2) ♀ Aaa x ♂ Aaa (5) ♀ AAa x ♂ AAa |
(3) ♀AAa x ♂ Aaa (6) ♀Aaa x ♂ Aa |
Ta có bảng:
Phép lai |
Giao tử |
Số kiểu gen |
(1) ♀ Aa x ♂ Aaa |
(A:a)×(1A:2a) |
3 |
(2) ♀ Aaa x ♂ Aaa |
(Aa,aa,a,A) ×(A:a) |
6 |
(3) ♀AAa x ♂ Aaa |
(AA,Aa,A,a)×(A:a) |
6 |
(4) ♀ AAa x ♂ Aa |
(AA,Aa,A,a)×(A:a) |
6 |
(5) ♀ AAa x ♂ AAa |
(AA,Aa,A,a)×(A:a) |
6 |
(6) ♀Aaa x ♂ Aa |
(Aa,aa,a,A) ×(A:a) |
6 |
Vậy có 1 phép lai tạo ra 3 kiểu gen.
Thể tứ bội có kiểu gen AAaa giảm phân cho các loại giao tử với tỉ lệ nào sau đây?
AAaa giảm phân → \(\frac{1}{6}AA:\frac{4}{6}Aa:\frac{1}{6}aa\)
Nội dung nào sau đây không đúng về thể đa bội?
Thể đa bội là có số bộ NST thay đổi số lượng nhiễm sắc ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể tương đồng
Khi nói về thể dị đa bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Phát biểu sai là D, thể dị đa bội mang bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của 2 loài sinh vật nên có thể sinh trưởng, phát triển và sinh sản hữu tính bình thường.
Cho hai cây lưỡng bội có kiểu gen Bb và bb lai với nhau, ở đời con thu được một cây tứ bội có kiểu gen BBbb. Đột biến tứ bội này xảy ra ở
Cây tứ bội có kiểu gen BBbb => nhận BB từ cơ thể Bb và cơ thể bb cho bb.
Cơ thể Bb bị rối loạn ở GP II tạo giao tử BB, còn cơ thể bb rối loạn ở GP I hoặc GP II tạo giao tử bb
Đặc điểm của thể đa bội là
Thể đa bội có đặc điểm là cơ quan sinh dưỡng to, tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh và phổ biến ở thực vật
Khi nói về đặc điểm của đột biến đa bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Phát biểu sai là C, vì quá trình tổng hợp chất hữu cơ trong tế bào bội xảy ra mạnh mẽ hơn so với trong tế bào lưỡng bôi
Đột biến đa bội tạo khả năng khắc phục tính bất thụ của cơ thể lai xa. Cơ sở khoa học của điều đó là: Đột biến đa bội không làm cho
Đột biến đa bội làm cho: các nhiễm sắc thể được tồn tại theo từng cặp tương đồng.
→ trong giảm phân, các NST kép kết cặp và có khả năng phân li
→ có khả năng ra giao tử hữu thụ.
→ B sai
Trên một cây hầu hết các cành có lá bình thường, người ta thí nghiệm bọc chất gây đột biến đa bội lên một số cành của cây, làm thế nào để xác định được cành nào có thể mang đột biến đa bội?
Đột biến đa bội thường làm các cơ quan sinh dưỡng trở nên to hơn so với bình thường
Có thể ở trên cây đang xét, ở mầm sinh trưởng của cành, đã xảy ra sự không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình nguyên phân (đột biến tự đa bội) → dẫn đến hình thành thể khảm, khiến cành mọc lên lá to hơn bình thường
Dưới đây là một số đặc điểm của đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể:
1. Xảy ra ở cấp độ phân tử và thường có tính thuận nghịch.
2. Đa số là có hại và thường được biểu hiện ngay thành kiểu hình.
3. Xảy ra một cách ngẫu nhiên, dưới sự tác động của tác nhân gây đột biến.
4. Đa số đột biến ở trạng thái lặn nên khó phát hiện.
Có bao nhiêu điểm giống nhau giữa đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể?
Điểm khác biệt giữa đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể là: (1), (2), (4)
(1)và (4) là đặc điểm của đột biến gen, còn (2) là của đột biến NST, (3) là đặc điểm giống nhau giữa đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể
Đột biến được ứng dụng để tạo giống mang NST của hai loài khác nhau là:
Người ta sử dụng đột biến dị bội thể để ứng dụng tạo giống mang NST của hai loài khác nhau
Loài ruồi giấm có 2n = 8. Thể đơn bội của loài có số NST trong tế bào là:
Thể đơn bội có n NST → Số NST trong tế bào là 4
Ở một loài thực vật lưỡng bội có 6 nhóm gen liên kết. Xét ba thể đột biến số lượng NST là thể không, thể ba và thể tứ bội. Số lượng NST có trong mỗi tế bào sinh dưỡng của mỗi thể đột biến khi các tế bào đang ở kì cuối của nguyên phân theo thứ tự thể không, thể ba và thể tứ bội là
Có 6 nhóm gen liên kết hay 2n = 12, thể không là 2n-2 =10, thể ba: 2n+1 = 13, tứ bội: 4n = 24.
Ở kỳ cuối của nguyên phân các NST đã nhân đôi và tách ra phân ly về 2 phía nên số lượng NST lần lượt là: 10, 13, 24
Bộ NST của 1 loài thực vật có 5 cặp (kí hiệu I, II, III, IV, V). Khảo sát 1 quần thể loài này phát hiện thấy 3 thể đột biến (kí hiệu a, b, c). Phân tích tế bào 3 thể đột biến đó thu được kết quả:
Thể đột biến |
Số lượng NST đếm được ở từng cặp |
||||
I |
II |
III |
IV |
V |
|
a |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
b |
2 |
2 |
2 |
4 |
2 |
c |
0 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Tên của các thể đột biến a, b, c lần lượt là
Thể a: Tất cả các cặp NST đều có 3 chiếc → tam bội
Thể b: Ở 1 cặp NST có 4 chiếc NST → Thể bốn
Thể c: Ở 1 cặp NST có 1 chiếc NST → Thể không
Tên gọi của 3 thể đột biến là: a: tam bội, b: thể bốn, c thể không.
Cơ thể mang kiểu gen AAa giảm phân bình thường có thể tạo ra các loại giao tử nào sau đây?
Quá trình giảm phân với thể lệch bội khi các NST xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng thoi phân bào ở kì giữa giảm phân một → NST A có thể đi với A hoặc đi với a → tạo 4 loại giao tử AA, Aa, A, a.