Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lý thuyết, phép lai AaBb × aabb cho đời con có bao nhiêu loại kiểu gen?
AaBb × aabb → (Aa × aa)(Bb × bb)
(Aa × aa) → 2 kiểu gen
(Bb × bb) → 2 kiểu gen
→ Tổng là: 2x2 = 4 kiểu gen (1AaBb:1Aabb:1aaBb:1aabb)
Phép lai nào sau đây cho đời con có nhiều loại kiểu gen nhất?
Phép lai cho nhiều loại kiểu gen nhất là B: 27 kiểu gen
A: 3×2×2=12
C: 3×2×1=6
D: 2×2×2=8
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng. Biết không có đột biến xảy ra, tính theo lý thuyết, phép lai AaBb × AaBb cho đời con có tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ dị hợp trong số thân cao, hoa đỏ ở F1 là
A: cao> a: thấp; B: đỏ > b: vàng
Tách riêng từng cặp gen:
+ Aa × Aa → 1AA : 2Aa : 1aa (3 cao : 1 thấp) → thân cao dị hợp trong số thân cao: \(\frac{2}{3}\)
+ Bb × Bb → 1BB : 1Bb : 1bb (3 đỏ : 1 vàng) → hoa đỏ dị hợp trong số hoa đỏ: \(\frac{2}{3}\)
→ tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ dị hợp trong số thân cao, hoa đỏ ở F1 là \(\frac{2}{3} \times \frac{2}{3} = \frac{4}{9}\)
Cho phép lai P: AaBbDD × aaBbDd. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lý thuyết ở F1 số cá thể mang kiểu gen dị hợp tử về một cặp gen chiếm tỉ lệ:
AaBbDD × aaBbDd
Phép lai riêng của từng cặp gen luôn cho tỷ lệ dị hợp = đồng hợp = ½
→ tỷ lệ dị hợp 1 cặp gen là: \(C_3^1 \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{3}{8}\)
Trong trường hợp các gen phân li độc lập và quá trình giảm phân diễn ra bình thường, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen AaBbDd thu được từ phép lai AaBbDd × AaBbdd là
Phép lai: AaBbDd × AaBbdd → AaBbDd =\(\frac{1}{2} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{8}\)
Cho biết các cặp gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau theo lí thuyết phép lai AaBbddMM × AABbDdmm thu được đời con có số cá thể mang kiểu gen dị hợp về hai cặp gen chiếm tỉ lệ
Phép lai: AaBbddMM × AABbDdmm luôn cho đời con dị hợp về cặp Mm, yêu cầu bài toán trở thành tính tỷ lệ kiểu gen dị hợp về 1 cặp gen trong 3 cặp còn lại: \(C_3^1 \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{3}{8}\)
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li độc lập, gen trội là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, phép lai AaBbDdEe × AaBbDdEe cho đời con có kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ
P: AaBbDdEe × AaBbDdEe
Nhận xét: ở P đều có dạng: Aa × Aa, đều cho đời con phân li: 3 trội : 1 lặn
Vậy đời con có kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ là: \(C_4^2 \times {\left( {\frac{3}{4}} \right)^2} \times {\left( {\frac{1}{4}} \right)^2} = \frac{{27}}{{128}}\)
Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gen quy định một tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai AaBbDdHh × AaBbDdHh sẽ cho kiểu hình mang 3 tính trạng trội và một tính trạng lặn ở đời con chiếm tỉ lệ là
Tính theo lý thuyết, phép lai AaBbDdHh × AaBbDdHh cho đời con có kiểu hình chỉ mang một tính trạng lặn, 3 tính trạng trội chiếm tỉ lệ là \(C_4^1 \times \frac{1}{4} \times {\left( {\frac{3}{4}} \right)^3} = \frac{{27}}{{64}}\)
Trong trường hợp mỗi gen qui định một tính trạng, quan hệ trội lặn hoàn toàn. Phép lai giữa hai cơ thể có kiểu gen AabbDd và AaBbdd cho kiểu hình mang hai tính trạng trội chiếm
Kiểu hình mang hai tính trạng trội:
\(\frac{1}{4}aa \times \frac{1}{2}B - \times \frac{1}{2}D - + \frac{3}{4}A - \times C_2^1 \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{7}{{16}}\)
Ở cà chua, mỗi tính trạng do 1 gen có 2 alen quy định, 2 tính trạng di truyền độc lập. Cho một cây
quả vàng, tròn lai với cây quả đỏ, lê được F1 toàn quả đỏ, tròn. Sau đó cho F1 tự thụ phấn được F2. Từ các cây đỏ, tròn F2 cho 1 cây tự thụ phấn, xác suất thu được cây quả vàng, lê ở F3 bằng bao nhiêu? Biết không có đột biến xảy ra.
F1 toàn quả đỏ, tròn → hai tính trạng này là trội hoàn toàn so với quả vàng, lê
A- quả đỏ; a- quả vàng
B- quả tròn; b- lê
P: aaBB × AAbb →F1: AaBb
→ F2: đỏ tròn: (1AA:2Aa)(1BB:2Bb)
Để thu được cây quả vàng, lê (aabb) thì cây được chọn phải có kiểu gen AaBb với xác suất 4/9
Xác suất cần tính là: \(\frac{4}{9} \times \frac{1}{{16}} = \frac{1}{{36}}\)
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định lá không xẻ thùy trội hoàn toàn so với alen b quy định lá xẻ thùy; alen D quy định hoa màu đỏ trội không hoàn toàn so vói alen d quy định hoa màu trắng, kiểu gen Dd quy định hoa màu hồng. Các gen năm trên các cặp NST thường khác nhau. Cho cây thân cao, lá không xẻ thùy, hoa màu hồng (P) tự thụ phấn, thu được F1. Theo lí thuyết, tỉ lệ nâo sau đây không phù hợp với tỉ lệ kiểu hình ở F1?
Cây thân cao, lá không xẻ thuỳ, hoa hồng tự thụ phấn (A-B-Dd) → tỷ lệ kiểu hình về màu hoa luôn luôn là 1:2:1 → không thể tạo được kiểu hình nào đó là 27/tổng số kiểu hình vì 27:9:9:9:3:3:3:1=(3:1)3
Vậy tỷ lệ không phù hợp là C
Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gen Aa, Bb phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cho P có kiểu hình mang hai tính trạng trội giao phấn với nhau thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình. Lấy toàn bộ các cây có kiểu hình giống P cho tự thụ phấn tạo ra F2. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
F1 có 4 loại kiểu hình → P dị hợp 2 cặp gen: AaBb × AaBb → (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
→ KH: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb
Các cây có kiểu hình giống P: 1AABB : 2AaBB : 4AaBb : 2AABb tự thụ phấn
Tỷ lệ A-B- = \(\frac{1}{9} + \frac{2}{9} \times \frac{3}{4} \times 2 + \frac{4}{9} \times \frac{9}{{16}} = \frac{{25}}{{36}}\) → D sai
Tỷ lệ dị hợp 2 cặp gen: \(\frac{4}{9} \times \frac{4}{{16}}AaBb = \frac{1}{9}\) →A sai
Tỷ lệ lặn về 2 tính trạng là: \(\frac{4}{9}AaBb \times \frac{1}{{16}}(aabb) = \frac{1}{{36}}\) →C sai
Tỷ lệ kiểu gen dị hợp về 1 cặp gen ở F2 chiếm: \(\frac{2}{9} \times \frac{1}{2} \times 2 + \frac{4}{9} \times \left( {\frac{1}{2} \times \frac{1}{2} + \frac{1}{2} + \frac{1}{2}} \right) = \frac{4}{9}\) (áp dụng kết quả phép lai: AaBb × AaBb → (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb); \(\frac{1}{2}Aa \times \frac{1}{2}(BB,bb) + \frac{1}{2}(AA,aa) \times \frac{1}{2}Bb\)) → B đúng
Cho biết các gen phân li độc lập và không xảy ra đột biến. Một cây có kiểu gen dị hợp tử về 2 cặp gen tự thụ phấn thu được F1. Khi nói về tỉ lệ các loại kiểu gen, kết luận nào sau đây không đúng?
Giả sử kiểu gen của cây này là AaBb
Cây AaBb tự thụ phấn: AaBb × AaBb → (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Xét các phương án:
A đúng, tỷ lệ đồng hợp: \(\frac{2}{4} \times \frac{2}{4} = \frac{1}{4}\)
B đúng, hai tỷ kiểu hình này là 1
C đúng, đều bằng \(\frac{2}{4} \times \frac{2}{4} = \frac{1}{4}\)
D sai, tỷ lệ dị hợp 1 cặp gen: \(2 \times \frac{2}{4} \times \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\)
Ở cây đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt xanh; gen B quy định hạt trơn, gen b quy định hạt nhăn. Hai cặp gen này di truyền độc lập với nhau. Biết rằng không có đột biến xảy ra, kiểu gen của bố mẹ như thế nào để thế hệ con có tỉ lệ kiểu hình là 75% hạt vàng, nhăn: 25% hạt xanh, nhăn?
Đời con toàn hạt nhăn → P: bb × bb
Nội dung tóm tắt của quy luật phân li độc lập là
Nội dung tóm tắt là: các cặp nhân tố di truyền phân li độc lập với nhau
Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1 : 1?
F1 phân li 1 : 1 → P: (1:1) x 1
AaBB × aabb → 1AaBb:1aaBb.
Ý nghĩa của quy luật phân ly độc lập là?
Định luật phân ly độc lập góp phần giải thích hiện tượng biến dị tổ hợp vô cùng phong phú ở loài giao phối; Dự đoán trước được kết quả lai => tạo ra các biến dị tổ hợp mong muốn trong chăn nuôi trồng trọt
Ở một loài thực vật A: quả đỏ; a: quả vàng; B:quả ngọt; b: quả chua. Hai cặp gen phân li độc lập. Giao phấn hai cây được thế hệ lai phân li kiểu hình theo tỉ lệ: 3:3:1:1. Tìm kiểu gen của hai cây đem lai?
3:3:1:1= (3:1)(1:1) → AaBb × Aabb
Điều kiện nghiệm đúng đặc trưng của quy luật phân li độc lập là:
Điều kiện nghiệm đúng đặc trưng của quy luật phân li độc lập là các gen cần nằm trên các NST tương đồng khác nhau
Sự phân li các NST ở thế hệ lai như nhau khi tạo giao tử và sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử khi thụ tinh là đặc trung chung của các quy luật Menden
Ở một loài thực vật, người ta tiến hành các phép lai:
1.AaBb×AaBb 2. AaBB × AaBB
3.AABB×AAbb 4. Aabb × AaBb
Các phép lai có thể tạo ra cây lai có kiểu gen dị hợp về cả hai cặp gen là
Các phép lai có thể tạo ra cây lai có kiểu gen dị hợp về cả hai cặp gen là
1. AaBb × AaBb
4. Aabb × AaBb
Phép lai 2,3 có các cặp gen đồng hợp trội ở cả bố mẹ nên không thể tạo được kiểu gen AaBb