Một trong những điều kiện quan trọng nhất để quần thể ở trạng thái chưa cân bằng thành quần thể cân bằng về thành phần kiểu gen là gì?
Một trong những điều kiện quan trọng nhất để quần thể ở trạng thái chưa cân bằng thành quần thể cân bằng về thành phần kiểu gen là: cho quần thể giao phối tự do
Một quần thể tự thụ phấn qua 3 thế hệ, tần số kiểu gen Aa là 0,1. Hỏi ở quần thể xuất phát tần số kiểu gen này là bao nhiêu?
Quần thể tự thụ phấn qua n thế hệ thì tỉ lệ Aa ở thế hệ ban đầu = Tỉ lệ Aa ở thế hệ n × 2n
Quần thể tự thụ phấn qua 3 thế hệthì tần sốkiểu gen Aa ở thế hệ ban đầu là: 0,1 × 23 = 0,8
Điểm khác nhau của quần thể ngẫu phối so với quần thể tự phối qua các thế hệ là:
Điểm khác nhau của quần thể ngẫu phối so với quần thể tự phối qua các thế hệ là: thành phần kiểu gen không thay đổi
Trong khi quần thể tự phối phân li thành các dòng thuần
Một loài thực vật giao phấn,xét một gen có 2 alen, gen A quy định hoa đỏ trội không hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng, thể dị hợp về cặp gen này quy định hoa hồng. Quần thể nào sau đây của loài trên đang ở trạng thái cân bằng di truyền
Quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền là: quần thể B toàn cây hoa đỏ(100%AA). Vì khi đó p = 1, q = 0 và p2 + 2pq + q2 = p2 = 1
Xét hai cặp gen Aa và Bb nằm trên hai cặp NST thường tương đồng khác nhau. Trong một quần thể ngẫu phối đang cân bằng di truyền, alen A có tần số là 0,3 và alen B có tần số là 0,7. Kiểu gen Aabb trong quần thể chiếm tỉ lệ là:
Kiểu gen Aabb = (2 × 0,3 × 0,7) × 0,32 = 0,0378
Thế hệ xuất phát của một quần thể tự phối có tỉ lệ kiểu gen là 0,1AABB :0,4 AaBB : 0,2 Aabb: 0,3 aaBb. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen aaBB ở thế hệ F3 là
P: 0,1AABB : 0,4AaBB : 0,2Aabb: 0,3aaBb
Quần thể tự phối
Kiểu gen aaBB chỉ có thể xuất hiện từ cây AaBB và aaBb tự phối
AaBB cho F3 có aaBB = aa = $\frac{{1 - (1/{2^3})}}{2} = 0,4375$
aaBb cho F3 có aaBB = BB = $\frac{{1 - (1/{2^3})}}{2} = 0,4375$
vậy tỉ lệ kiểu gen aaBB ở F3 là : 0,4375 × (0,4 + 0,3) = 0,30625 = 30,625%
Giao phối gần hoặc tự thụ phấn qua nhiều thế hệ sẽ dẫn đến hiện tượng thoái hóa giống vì:
Giao phối gần hoặc tự thụ phấn qua nhiều thế hệ sẽ dẫn đến hiện tượng thoái hóa giống vì giao phối gần tạo điều kiện cho các alen lặn có hại tổ hợp với nhau biểu hiện kiểu hình lặn.
Lai là phương pháp cơ bản để tạo sự đa dạng các vật liệu di truyền cho chọn giống vì biến dị tổ hợp do lai
Biến dị tổ hợp do lai có một số lượng lớn các kiểu gen khác nhau thể hiện qua vô số kiểu hình.
Phương pháp nào sau đây không tạo được dòng thuần?
Cả A, B, C đều tạo được dòng thuần
Gây đột biến thuận nghịch bằng các cá thể dị hợp không tạo được dòng thuần.
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về ưu thế lai?
Phát biểu đúng là: D
A sai, ưu thể lai giảm dần qua các thế hệ sau F1
B sai, ưu thế lai chưa chắc đã biểu hiện qua phép lai giữa 2 dòng thuần
C sai, các con lai F1 là dị hợp tử, không được sử dụng làm giống
Hướng cơ bản trong chăn nuôi để tạo ưu thế lai
Hướng cơ bản trong chăn nuôi để tạo ưu thế lai là lai giống địa phương có tính chống chịu tốt với giống ngoại cao sản.
Để tạo ra các giống, chủng vi khuẩn có khả năng sản xuất trên qui mô công nghiệp các chế phẩm sinh học như: axit amin, vitamin, enzim, hoocmôn, kháng sinh..., người ta sử dụng
Để tạo ra các giống, chủng vi khuẩn có khả năng sản xuất trên qui mô công nghiệp các chế phẩm sinh học người ta sử dụng kĩ thuật di truyền.
Trong kĩ thuật di truyền, điều không đúng về phương pháp đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận là:
Trong kĩ thuật di truyền, người ta thường sử dụng các phương pháp A, B, D, mà không sử dụng hoocmôn
Khi nói về phương pháp tạo giống bằng công nghệ tế bào ở thực vật, phát biểu nào sau đây không đúng?
Phát biểu sai là C vì: để tạo cây trồng biến đổi gen thì phải sử dụng công nghệ gen
Để tạo được giống thuần nhanh nhất người ta dùng công nghệ tế bào nào?
Để tạo được giống thuần nhanh nhất người ta dùng công nghệ nuôi cấy hạt phấn
Trong các phương pháp tạo giống sau đây, có bao nhiêu phương pháp có thể tạo ra giống mới mang nguồn gen của hai loài sinh vật khác nhau?
(1) Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp.
(2) Nuôi cấy hạt phấn.
(3) Lai tế bào sinh dưỡng tạo nên giống lai khác loài.
(4) Tạo giống nhờ công nghệ gen.
Các phương pháp tạo ra giống mới mang nguồn gen của 2 loài là: (3),(4)
Ở người, kiểu gen IAIA và IAIO quy định nhóm máu A; IBIB và IBIO quy định nhóm máu B; IOIO quy định nhóm máu O và IAIB quy định nhóm máu AB. Một quần thể cân bằng di truyền có IA = 0,3; IB = 0,2 và IO = 0,5. Trong quần thểnày:
(1). Có 62% số người có kiểu gen đồng hợp tử.
(2). Một người phụ nữ nhóm máu A lấy chồng nhóm máu B, xác suất họ sinh con nhóm máu O là 25/111.
(3). Một người phụ nữ nhóm máu A lấy chồng nhóm máu O, xác suất họ sinh ra con trai nhóm máu A là 6/13.
(4). Một người phụ nữ nhóm máu B, lấy chồng nhóm máu O, xác suất họ sinh con gái nhóm máu O là 5/24.
Số phương án đúng là:
Cấu trúc di truyền của quần thể là: $0,09{I^A}{I^A} + 0,04{I^B}{I^B} + 0,25{I^O}{I^O} + 0,3{I^A}{I^O} + 0,2{I^B}{I^O} + 0,12{I^A}{I^B} = 1$
Xét các dự đoán:
(1) Tỷ lệ đồng hợp tử là: 0,38 → (1) sai.
(2) Một người phụ nữ nhóm máu A lấy chồng nhóm máu B, xác xuất họ sinh được con nhóm máu O là:
$\begin{gathered} \left( {0,09{I^A}{I^A}:0,3{I^A}{I^O}} \right) \times \left( {0,04{I^B}{I^B}:0,2{I^B}{I^O}} \right) \Leftrightarrow \left( {\frac{3}{{13}}{I^A}{I^A}:\frac{{10}}{{13}}{I^A}{I^O}} \right) \times \left( {\frac{1}{6}{I^B}{I^B}:\frac{5}{6}{I^B}{I^O}} \right) \hfill \\ \to {I^O}{I^O} = \frac{{10}}{{13}} \times \frac{5}{6} \times \frac{1}{4} = \frac{{25}}{{156}} \hfill \\\end{gathered} $
→ (2) Sai.
(3) Một người phụ nữ nhóm máu A lấy chồng nhóm máu O, xác suất họ sinh ra con trai nhóm máu A là:
$\left( {0,09{I^A}{I^A}:0,3{I^A}{I^O}} \right) \times {I^O}{I^O} \Leftrightarrow \left( {\frac{3}{{13}}{I^A}{I^A}:\frac{{10}}{{13}}{I^A}{I^O}} \right) \times {I^O}{I^O} \to A:\frac{1}{2} \times \left( {\frac{3}{{13}} + \frac{{10}}{{13}} \times \frac{1}{2}} \right) = \frac{4}{{13}}$→ (3) sai.
(4) Một người phụ nữ nhóm máu B, lấy chồng nhóm máu O, xác suất họ sinh con gái nhóm máu O là
$\left( {0,04{I^B}{I^B}:0,2{I^B}{I^O}} \right) \times {I^O}{I^O} \Leftrightarrow \left( {\frac{1}{6}{I^B}{I^B}:\frac{5}{6}{I^B}{I^O}} \right) \times {I^O}{I^O} \to O:\frac{1}{2} \times \left( {\frac{5}{6} \times \frac{1}{2}} \right) = \frac{5}{{24}}$→ (4) đúng.
Vậy có 1 ý đúng.
Ở một quần thể có cấu trúc di truyền ở thế hệ P của một loài ngẫu phối là 0,3AA : 0,6Aa : 0,1 aa =1 Nếu biết rằng sức sống của giao tử mang alen A gấp đôi giao tử mang alen a và sức sống của các hợp tử với các kiểu gen tương ứng là: AA (100%), Aa (75%), aa (50%). Nếu alen A qui định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a qui định thân thấp thì tỉ lệ cây thân thấp thu được ở F1 là:
P: 0,3AA : 0,6Aa : 0,1aa
Do sức sống: AA = 100%, Aa = 75%, aa = 50%.
Đến khi sinh sản, cấu trúc của quần thể là:
P: 0,3AA : 0,45Aa : 0,05aa ↔ P: 6/16AA : 9/16Aa : 1/16aa
Giao tử A = 6/16 + 9/32 = 21/32
Giao tử a = 9/32 + 1/16 = 11/32
Do sức sống giao tử A gấp đôi giao tử a → giao tử A : giao tử a = 42 : 11
Tỉ lệ cây thân thấp (aa) ở F1 là (11/53)2 = 121/2809 ≈ 1/25
Các con cừu mang gen sinh sản protein của người trong sữa của chúng là thành tựu của công nghệ chuyển gen (công nghệ gen).
Để tạo ra các giống vật nuôi có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao, thích nghi với các điều kiện địa phương, người ta áp dụng các phương pháp
Sử dụng các phương pháp: chọn lọc nhân tạo, lai giống, công nghệ tế bào... để tạo ra các giống vật nuôi có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao, thích nghi với các điều kiện địa phương.