Để xác định mật độ cá mè trong ao ta cần phải xác định
Để xác định mật độ cá mè trong ao, người ta phải xác định : số lượng cá mè và thể tích ao
Mật độ cá mè trong ao = số lượng cá mè / thể tích ao
Nếu mật độ của một quần thể sinh vật tăng quá mức tối đa thì:
Nếu mật độ của một quần thể sinh vật tăng quá mức tối đa thì: sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể tăng lên do không đủ nguồn sống cung cấp cho tất cả cá thể trong quần thể
Khi nói về mật độ cá thể của quần thể, phát biểu nào sau đây không đúng?
Phát biểu không đúng là D
Mật độ cá thể không cố định, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện sống của môi trường
Kích thước của quần thể sinh vật là
Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng các cá thể (hoặc khối lượng hoặc năng lượng tích lũy trong các cá thể) phân bố trong khoảng không gian của quần thể.
Khi nói về kích thước của quần thể sinh vật, phát biểu nào sau đây không đúng?
Phát biểu không đúng là: A
Do kích thước quần thể là số lượng các cá thể (hoặc khối lượng hoặc năng lượng tích lũy trong các cá thể) trong quần thể đó chứ không phải khoảng không gian.
Loài có kích thước cơ thể nhỏ thì thường có:
Những loài có kích thước cơ thể nhỏ thường hình thành quần thể có số lượng cá thể nhiều, ngược lại, những loài có kích thước cơ thể lớn thường sống trong quần thể có số lượng cá thể ít.
Các quần thể của cùng 1 loài có mật độ và diện tích môi trường sống tương ứng như sau:
Sắp xếp các quần thể trên theo kích thước tăng dần từ thấp đến cao là :
Kích thước của các quần thể là:
I : 2987×12 = 35844
II: 3475 × 8=27800
III: 3573 × 9 = 32157
IV: 3500 ×7 = 24500
Vậy thứ tự sắp xếp tăng dần của kích thước quần thể là: IV→II→III→I
Mức độ sinh sản của quần thể là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến kích thước của quần thể sinh vật. Nhân tố này lại phụ thuộc vào một yếu tố, yếu tố nào sau dây là quan trọng nhất ?
Yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến mức độ sinh sản của quần thể là điều kiện thức ăn, nơi ở và khí hậu. Đây được coi là điều kiện quan trọng nhất vì quần thể cần sinh tồn, có điều kiện thích hợp để tạo nên thế hệ tiếp theo.
Khi thức ăn đầy đủ , điều kiện sống thuận lợi thì mức sinh sản tăng , thiếu thức ăn nơi ở không tốt thì mức sinh sản thấp
Hai nhân tố đóng vai trò chủ yếu điều chỉnh kích thước của quần thể là:
Hai nhân tố đóng vai trò chủ yếu điều chỉnh kích thước của quần thể là: Mức sinh sản và mức tử vong.
Điều nào sau đây sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng kích thước quần thể động vật?
Điều có thể làm tăng kích thước quần thể động vật là: tăng khả năng sinh sản của con cái.
Một quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học khi:
Một quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học khi điều kiện môi trường không giới hạn, nguồn sống hoàn toàn thuận lợi, quần thể có trạng thái sinh lý tốt, quần thể sinh vật tăng trưởng theo tiềm năng sinh học, đường cong tăng trưởng hình chữ J.
Những quần thể có kiểu tăng trưởng theo tiềm năng sinh học có các đặc điểm
Những quần thể có kiểu tăng trưởng theo tiềm năng sinh học có các đặc điểm : Cá thể có kích thước nhỏ ; Sinh sản nhiều ; Đòi hỏi điều kiện chăm sóc ít.
Quần thể vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy liên tục tăng trưởng theo dạng:
Quần thể vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy liên tục tăng trưởng theo dạng: chữ J.
Đối với một quần thể, khi N (số lượng cá thể trong quần thể) gần tới K (số lượng tối đa), điều nào sau đây có thể dự đoán được thông qua phương trình tăng trưởng quần thể trong môi trường bị giới hạn:
N gần tới K ⬄ số lượng cá thể trong quần thể gần đạt được số lượng tối đa mà sức chứa của môi trường có thể cung cấp.
Vậy điều dự đoán là : tốc độ tăng trưởng sẽ gần tới 0
Mật độ cá thể trong quần thể là một trong những đặc trưng cơ bản của quần thể, vì mật độ cá thể ảnh hưởng tới
(1) Mức độ sử dụng nguồn sống của môi trường
(2) Kiểu phân bố của các cá thể trong quần thể
(3) Mức tử vong của quần thể
(4) Kích thước của quần thể
(5) Mức sinh sản của quần thể
Số phương án trả lời đúng là
Mật độ cá thể trong quần thể là một trong những đặc trưng cơ bản của quần thể, vì mật độ cá thể ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống của môi trường, khả năng sinh sản và tử vong của quần thể, kiểu phân bố cá thể trong quần thể .
Mật độ của quần thể là:
Mật độ cá thể của quần thể là số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.
Mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới:
Mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống, khả năng sinh sản và tử vong của quần thể.
Phát biểu nào sau đây sai khi nói về mật độ cá thể của quần thể?
Phát biểu sai là: D. Mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao so với sức chứa của môi trường sẽ làm tăng khả năng sinh sản của các cá thể trong quần thể
Điều này là sai. Khi mật độ tăng lên quá cao so với sức chứa, sự cạnh tranh giữa các cá thể tăng cao sẽ làm tăng tỉ lệ tử vong. Ngoài ra nó còn tác động tiêu cực đến sự sinh sản như : nơi làm tổ, nguồn sống… dẫn đến tỉ lệ sinh sản giảm
Kích thước của quần thể sinh vật là:
Kích thước của quần thể là số lượng cá thể phân bố trong khoảng không gian sống của quần thể hay khối lượng hoặc năng lượng tích luỹ trong các cá thể của quần thể.
Khi nói về kích thước quần thể sinh vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong.
(2) Kích thước quần thể dao động từ giá trị tối thiểu tới giá trị tối đa và sự dao động này là khác nhau giữa các loài.
(3) Kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) luôn tỉ lệ thuận với kích thước của cá thể trong quần thể.
(4) Nếu kích thước quần thể vượt quá mức tối đa thì cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể tăng cao
Phát biểu sai là (3) Kích thước của quần thể ( tính theo số lượng cá thể) tỷ lệ nghịch với kích thước cá thể. VD các sinh vật có kích thước lớn thì số lượng cá thể trong quần thể thấp.
Vậy có 3 ý đúng.