Ở một loài thực vật, cho lai giữa hai cây thuần chủng thân cao, hạt trắng với cây thân thấp, hạt vàng được F1 toàn thân cao, hạt vàng. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có 1700 cây thuộc 4 lớp kiểu hình khác nhau, trong đó có 17 cây thân thấp, hạt trắng. Cho biết mỗi tính trạng do 1 gen tác động riêng rẽ qui định; mọi diễn biến của NST trong giảm phân ở tế bào sinh noãn và sinh hạt phấn giống nhau. Tỉ lệ số cây F2 có kiểu hình trội về một trong hai tính trạng trên là bao nhiêu?
Pt/c : cao, trắng x thấp vàng
→ F1 : 100% cao, vàng
Tính trạng đơn gen
→ A cao >> a thấp
B vàng >> b trắng
F1 tự thụ thu F2 có 4 KH
Trong đó F2 : aabb = 17: 1700 = 0,01
→ A-bb = aaB- = 0,25 – 0,01 = 0,24
Vậy tỉ lệ cây có kiểu hình trội 1 trong 2 tính trạng trên là 0,48 = 48%
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao, alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ, alen b quy định hoa trắng. Lai giữa cây thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp, hoa trắng F1 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là 3 cây cao, hoa trắng: 3 thân thấp, hoa đỏ: 1 cây cao, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không có đột biến xảy ra. Kiểu gen của cây bố mẹ trong phép lai trên là:
P: cao, đỏ x thấp trắng
F1 : 3 cao, trắng : 3 thấp, đỏ : 1 cao, đỏ : 1 thấp, trắng
Cao : thấp = 1: 1 → P : Aa x aa
Đỏ : trắng = 1: 1 → P : Bb x Bb
Gả sử 2 gen phân li độc lập → F1 có Kh (1:1) x (1:1) ≠ đề bài
→ 2 gen liên kết với nhau
Có thấp trắng aabb = 1/8
Mà cây thấp trắng P: ab/ab cho giao tử ab = 1
→ cây cao đỏ P cho giao tử ab = 1/8 = 0,125 < 0,25
→ giao tử ab là giao tử mang gen hoán vị
→ P : Ab/aB x ab/ab , f =25%
Tiến hành phép lai giữa hai cá thể (Aa, Bb, Dd) với (aa, bb, dd). Biết mỗi gen quy định một tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn. Nếu ở Fa có tỉ lệ kiểu hình (A-bbdd) = (aaB-D-) = 35% ; (A-B-D-) = (aabbdd) = 15% thì kiểu gen và kiểu di truyền của F1 như thế nào?
Phép lai phân tích: (Aa, Bb, Dd) x (aa, bb, dd)
→ tỉ lệ KH F1: A-bbdd = aaB-D- = 0,35
A-B-D- = aabbdd = 0,15
Tương ứng tỉ lệ giao tử cho các alen Abd = aBD = 0,35; ABD = abd = 0,15
Tỉ lệ giao tử của Fa khác (1: 1)3 → loại TH 3 gen phân li độc lập
Giả sử F1: 2 gen liên kết với nhau (hoàn toàn/ không hoàn toàn) và 1 gen phân li độc lập
2 gen liên kết hoàn toàn → giao tử: (1: 1) x (1 :1) = 1 : 1 : 1 : 1
2 gen liên kết không hoàn toàn → giao tử có 2 x 4 = 8 tổ hợp
→ loại TH này
Vậy xảy ra hoán vị gen đơn giữa A và a với aBD và Abd là nhóm gen liên kết.
→KG F1: $\frac{{Abd}}{{aBD}}$, tần số hoán vị fA/a = 0,15 x 2 = 0,3.
Ở một loài thực vật, cho cây thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn đời F1 thu được 510 cây thân cao, hoa đỏ: 240 cây thân cao, hoa trắng: 242 cây thân thấp, hoa đỏ: 10 cây thân thấp, hoa trắng. Kết luận nào sai khi nói về đời bố mẹ?
Tỷ lệ đỏ: trắng = 3:1; cao: thấp= 3:1 → P dị hợp 2 cặp gen.
Ta có phân ly kiểu hình ở F1 ≠ 9:3:3:1 → hai gen quy định tính trạng cùng nămg trên 1 NST
Quy ước gen: A: hoa đỏ, a: hoa trắng
B: thân cao ; b: thân thấp
Tỷ lệ thân thấp, hoa trắng (aabb): 0,01 => ab = 0,1 < 25% => P dị hợp đối $\frac{{Ab}}{{aB}}$ hay gen alen quy định hoa đỏ với alen thân thấp cùng nằm trên 1 NST.
Phát biểu sai là D: alen thân cao không nằm cùng 1 NST với alen hoa đỏ
Ở một loài thực vật, xét một cá thể có kiểu gen $Aa\frac{{BD}}{{bd}}$. Người ta tiến hành thu hạt phấn của cây này rồi tiến hành nuôi cấy trong điều kiện thí nghiệm, sau đó lưỡng bội hóa thành công toàn bộ các cây con. Cho rằng quá trình phát sinh hạt phấn đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 10%. Theo lý thuyết, tỉ lệ dòng thuần thu được từ quá trình nuôi cấy nói trên là:
P : $Aa\frac{{BD}}{{bd}}$, FD/d = 10%
→ G: (0,5A : 0,5a) x (0,45BD : 0,45bd : 0,05Bd : 0,05Bd )
Do lưỡng bội hóa thành công 100% các cây con
→ 100% các cây con có kiểu gen thuần chủng.
Ví dụ: giao tử ABd lưỡng bội hóa →$AA\frac{{Bd}}{{Bd}}$là kiểu gen thuần chủng
Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; gen B quy định hoa tím là trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; gen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định quả vàng; gen E quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen e quy định quả dài. Quá trình phát sinh giao tử đực và cái đều xảy ra hoán vị gen giữa B và b với tần số 20% ; giữa gen E và e với tần số 40%.
Theo lí thuyết, ở đời con của phép lai $\frac{{AB}}{{ab}}\frac{{DE}}{{de}} \times \frac{{AB}}{{ab}}\frac{{DE}}{{de}}$loại kiểu hình thân cao, hoa trắng, quả dài, màu đỏ chiếm tỉ lệ là:
AB/ab x AB/ab
Có fB/b = 20%
→ giao tử ab = 0,4
→ kiểu hình aabb = 0,4 x 0,4 = 0,16
→ kiểu hình A-bb = 0,25 – 0,16 = 0,09
DE/de x DE/de
Có fE/e = 40%
→ giao tử de = 0,3
→ kiểu hình ddee = 0,3 x 0,3 = 0,09
→ kiểu hình D-ee = 0,25 – 0,09 = 0,16
Vậy kiểu hình A-bbD-ee = 0,09 x 0,16 = 0,0144 = 1,44%
Ở một loài thực vật, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Cho (P) thân cây cao, hoa đỏ lai với cây thân thấp, hoa đỏ, thu được đời con F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó kiểu hình thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 18%. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1). Ở F1 gồm 6 loại kiểu gen.
(2). Cây thân cao, hoa đỏ ở P dị hợp tử đều về hai cặp gen.
(3). Có tối đa 10 loại kiểu gen về hai cặp gen trên
(4). Đã xảy ra hoán vị gen với tần số 28%
Quy ước: A thân cao, a thân thấp
B hoa đỏ, b hoa trắng
P: cao đỏ x thấp đỏ thu được 4 kiểu hình kiểu gen của P (Aa, Bb) x (aa, Bb)
Nếu 2 gen PLĐL thì ở F1 tỷ lệ thân cao hoa trắng là: 1/2 x 1/4 = 1/8 → 2 gen liên kết không hoàn toàn và có hoán vị gen.
Ta có tỷ lệ thân cao hoa trắng (A-bb) là 0,18 mà 1 bên cho giao tử ab = 0.5 → bên còn lại cho giao tử Ab = 0.36 > 0.25 → là giao tử liên kết. f = 28%.
Kiểu gen của P: $\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{aB}}{{ab}};f = 28\% $
Xét các kết luận:
1. Số kiểu gen ở F1 là 6 → (1) đúng
2. Cây thân cao hoa đỏ ở P có kiểu gen AaBb nhưng dị hợp chéo 2 cặp gen → (2) sai
3. Số kiểu gen tối đa về 2 cặp gen trên: 10 → (3) đúng
4. Tần số hoán vị gen f =28% → (4) đúng
Ở một loài thực vật, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Cho (P) thân cây cao, hoa đỏ lai với cây thân thấp, hoa đỏ, thu được đời con F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó kiểu hình thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 18%. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1). Ở F1 gồm 6 loại kiểu gen.
(2). Cây thân cao, hoa đỏ ở P dị hợp tử đều về hai cặp gen.
(3). Có tối đa 10 loại kiểu gen về hai cặp gen trên
(4). Đã xảy ra hoán vị gen với tần số 28%
Quy ước: A thân cao, a thân thấp
B hoa đỏ, b hoa trắng
P: cao đỏ x thấp đỏ thu được 4 kiểu hình kiểu gen của P (Aa, Bb) x (aa, Bb)
Nếu 2 gen PLĐL thì ở F1 tỷ lệ thân cao hoa trắng là: 1/2 x 1/4 = 1/8 → 2 gen liên kết không hoàn toàn và có hoán vị gen.
Ta có tỷ lệ thân cao hoa trắng (A-bb) là 0,18 mà 1 bên cho giao tử ab = 0.5 → bên còn lại cho giao tử Ab = 0.36 > 0.25 → là giao tử liên kết. f = 28%.
Kiểu gen của P: $\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{aB}}{{ab}};f = 28\% $
Xét các kết luận:
- Số kiểu gen ở F1 là 6 → (1) đúng
- Cây thân cao hoa đỏ ở P có kiểu gen AaBB chỉ dị hợp 1 cặp gen → (2) sai
- Số kiểu gen tối đa về 2 cặp gen trên: 10 → (3) đúng
- Tần số hoán vị gen f =28% → (4) đúng
Ở một loài thực vật, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Cho (P) thân cây cao, hoa đỏ lai với cây thân thấp, hoa đỏ, thu được đời con F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó kiểu hình thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 18%. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1). Ở F1 gồm 6 loại kiểu gen.
(2). Cây thân cao, hoa đỏ ở P dị hợp tử đều về hai cặp gen.
(3). Có tối đa 10 loại kiểu gen về hai cặp gen trên
(4). Đã xảy ra hoán vị gen với tần số 28%
Quy ước: A thân cao, a thân thấp
B hoa đỏ, b hoa trắng
P: cao đỏ x thấp đỏ thu được 4 kiểu hình kiểu gen của P (Aa, Bb) x (aa, Bb)
Nếu 2 gen PLĐL thì ở F1 tỷ lệ thân cao hoa trắng là: 1/2 x 1/4 = 1/8 → 2 gen liên kết không hoàn toàn và có hoán vị gen.
Ta có tỷ lệ thân cao hoa trắng (A-bb) là 0,18 mà 1 bên cho giao tử ab = 0.5 → bên còn lại cho giao tử Ab = 0.36 > 0.25 → là giao tử liên kết. f = 28%.
Kiểu gen của P: $\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{aB}}{{ab}};f = 28\% $
Xét các kết luận:
- Số kiểu gen ở F1 là 6 → (1) đúng
- Cây thân cao hoa đỏ ở P có kiểu gen AaBB chỉ dị hợp 1 cặp gen → (2) sai
- Số kiểu gen tối đa về 2 cặp gen trên: 10 → (3) đúng
- Tần số hoán vị gen f =28% → (4) đúng
Ở một loài thực vật, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Cho (P) thân cây cao, hoa đỏ lai với cây thân thấp, hoa đỏ, thu được đời con F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó kiểu hình thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 18%. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1). Ở F1 gồm 6 loại kiểu gen.
(2). Cây thân cao, hoa đỏ ở P dị hợp tử đều về hai cặp gen.
(3). Có tối đa 10 loại kiểu gen về hai cặp gen trên
(4). Đã xảy ra hoán vị gen với tần số 28%
Quy ước: A thân cao, a thân thấp
B hoa đỏ, b hoa trắng
P: cao đỏ x thấp đỏ thu được 4 kiểu hình kiểu gen của P (Aa, Bb) x (aa, Bb)
Nếu 2 gen PLĐL thì ở F1 tỷ lệ thân cao hoa trắng là: 1/2 x 1/4 = 1/8 → 2 gen liên kết không hoàn toàn và có hoán vị gen.
Ta có tỷ lệ thân cao hoa trắng (A-bb) là 0,18 mà 1 bên cho giao tử ab = 0.5 → bên còn lại cho giao tử Ab = 0.36 > 0.25 → là giao tử liên kết. f = 28%.
Kiểu gen của P: $\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{aB}}{{ab}};f = 28\% $
Xét các kết luận:
- Số kiểu gen ở F1 là 6 → (1) đúng
- Cây thân cao hoa đỏ ở P có kiểu gen AaBB chỉ dị hợp 1 cặp gen → (2) sai
- Số kiểu gen tối đa về 2 cặp gen trên: 10 → (3) đúng
- Tần số hoán vị gen f =28% → (4) đúng
Nhận định nào sau đây không đúng về hoán vị gen:
Hoán vị gen có thể xảy ra ở cả giới đực và giới cái. Chỉ ở 1 số loài hoán vị gen không xảy ra ở cả 2 giới như ruồi giấm (đực không hoán vị), ong.
Hiện tượng hoán vị gen làm tăng tính đa dạng ở các loài giao phối vì:
Hiện tượng hoán vị gen làm tăng tính đa dạng ở các loài giao phối vì giảm phân tạo nhiều giao tử, khi thụ tinh tạo nhiều tổ hợp kiểu gen, biểu hiện thành nhiều kiểu hình.
Một cơ thể có kiểu gen \(\frac{{A{\rm{D}}}}{{a{\rm{d}}}}Bb\) khi giảm phân có trao đổi chéo xảy ra có thể cho tối đa mấy loại giao tử?
Một cơ thể:
\(\frac{{AD}}{{ad}}\) giảm phân có trao đổi chéo tạo ra 4 loại giao tử: AD = ad = Ad = aD
Bb giảm phân cho 2 loại giao tử
Vậy tổng cộng giảm phân cho 4 x 2 = 8 loại giao tử
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao, alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ, alen b quy định hoa trắng. Lai giữa cây thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp, hoa trắng F1 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là 3 cây cao, hoa trắng: 3 thân thấp, hoa đỏ: 1 cây cao, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không có đột biến xảy ra. Kiểu gen của cây bố mẹ trong phép lai trên là:
P: cao, đỏ x thấp trắng
F1 : 3 cao, trắng : 3 thấp, đỏ : 1 cao, đỏ : 1 thấp, trắng
Cao : thấp = 1: 1 → P : Aa x aa
Đỏ : trắng = 1: 1 → P : Bb x Bb
Gả sử 2 gen phân li độc lập → F1 có Kh (1:1) x (1:1) ≠ đề bài
→ 2 gen liên kết với nhau
Có thấp trắng aabb = 1/8
Mà cây thấp trắng P: ab/ab cho giao tử ab = 1
→ cây cao đỏ P cho giao tử ab = 1/8 = 0,125 < 0,25
→ giao tử ab là giao tử mang gen hoán vị
→ P : Ab/aB x ab/ab , f =25%
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao, alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ, alen b quy định hoa trắng. Lai giữa cây thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp, hoa trắng F1 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là 3 cây cao, hoa trắng: 3 thân thấp, hoa đỏ: 1 cây cao, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không có đột biến xảy ra. Kiểu gen của cây bố mẹ trong phép lai trên là:
P: cao, đỏ x thấp trắng
F1 : 3 cao, trắng : 3 thấp, đỏ : 1 cao, đỏ : 1 thấp, trắng
Cao : thấp = 1: 1 → P : Aa x aa
Đỏ : trắng = 1: 1 → P : Bb x Bb
Gả sử 2 gen phân li độc lập → F1 có Kh (1:1) x (1:1) ≠ đề bài
→ 2 gen liên kết với nhau
Có thấp trắng aabb = 1/8
Mà cây thấp trắng P: ab/ab cho giao tử ab = 1
→ cây cao đỏ P cho giao tử ab = 1/8 = 0,125 < 0,25
→ giao tử ab là giao tử mang gen hoán vị
→ P : Ab/aB x ab/ab , f =25%
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chua, biết mọi diễn biến trong giảm phân tạo giao tử đực và cái là như nhau. Khi giao phấn giữa 2 cây thân cao, quả ngọt thu được F1 có 4 loại kiểu hình, trong đó số cây thân cao, quả chua là 9%. Theo lý thuyết, trong số các kết luận sau đây có bao nhiêu kết luận đúng?
(1). F1 có 36% kiểu gen có 2 alen trội.
(2). F1 có 3 loại kiểu gen khi tự thụ phấn sẽ xuất hiện cây thân thấp, quả chua ở đời con.
(3). Khi cho các cây thân thấp, quả ngọt ở F1 tự thụ phấn, xác suất thu được cây thân thấp, quả chua ở F2 là 2/9.
(4). F1 có 6 kiểu gen dị hợp.
F1: 4 loại kiểu hình →P dị hợp 2 cặp gen
Tỷ lệ thân cao quả chua: A-bb = 0,09 →aabb =0,16→ab=0,4 là giao tử liên kết.
P: \(\dfrac{{AB}}{{ab}} \times \dfrac{{AB}}{{ab}};f = 20\% \to \left( {0,4AB:0,4ab:0,1Ab:0,1aB} \right)\)
Xét các phát biểu:
(1) đúng, tỉ lệ kiểu gen có 2 alen trội: \(\dfrac{{AB}}{{ab}} + \dfrac{{Ab}}{{aB}} + \dfrac{{Ab}}{{Ab}} + \dfrac{{aB}}{{aB}} = 2 \times 0,4AB \times 0,4ab + 4 \times 0,1Ab \times 0,1aB = 0,36\)
(2) sai, để đời con xuất hiện thân thấp quả chua thì P phải mang alen a, b: \(\dfrac{{AB}}{{ab}};\dfrac{{Ab}}{{ab}};\dfrac{{aB}}{{ab}};\dfrac{{ab}}{{ab}};\dfrac{{Ab}}{{aB}}\)
(3) đúng. Thân thấp quả ngọt ở F1: \(0,{1^2}\dfrac{{aB}}{{aB}}:2 \times 0,1 \times 0,4\dfrac{{aB}}{{ab}} \leftrightarrow 0,01\dfrac{{aB}}{{aB}}:0,08\dfrac{{aB}}{{ab}}\)
Các cây thân thấp quả ngọt tự thụ phấn, xác suất thu được thân thấp quả chua là: \(\dfrac{8}{9}\dfrac{{aB}}{{ab}} \times \dfrac{1}{4} = \dfrac{2}{9}\)
(4) đúng, P dị hợp 2 cặp gen, HVG ở 2 giới cho 10 loại kiểu gen, 4 kiểu gen đồng hợp → 6 kiểu gen dị hợp.
Hoán vị gen xảy ra trong giảm phân là do:
Hoán vị gen là hiện tượng xảy ra sự trao đổi chéo giữa hai cromatit khác nguồn trong cặp NST kép tương đồng
Nhận định nào dưới đây về tần số hoán vị gen không đúng?
Hoán vị gen tỉ lệ thuận với khoảng cách giữa các gen. Các gen càng xa nhau thì lực liên kết giữa các gen càng yếu, dễ dàng xảy ra sự hoán vị gen
Nhận định nào sau đây là chính xác khi nói về quy luật di truyền liên kết không hoàn toàn?
Các gen càng gần thì càng khó xảy ra trao đổi chéo.
Quá trình tiếp hợp xảy ra giữa 2 cromatit của 2 NST khác nguồn trong cặp tương đồng, ở kì đầu giảm phân I
Để xác định tần số hoán vị gen, người ta thường làm như thế nào?
Tiến hành tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết khi muốn tạo dòng thuần.
Lai phân tích để xác định có thể có kiểu gen đồng hợp hay dị hợp, xác định tần số hoán vị gen (khi cá thể có hiện tuợng hoán vị gen).
Lai thuận nghịch để xác định vị trí gen trong tế bào (gen nằm trên NST thường hoặc trên NST giới tính, gen nằm trong nhân hay ngoài tế bào chất)