Miễn dịch đặc hiệu được chia làm 2 loại, đó là
Miễn dịch đặc hiệu được chia làm hai loại: Miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.
Trong miễn dịch thể dịch, để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ, tế bào lympho B sẽ tiết ra:
- Để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ, tế bào lympho B sẽ tiết ra kháng thể.
Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về miễn dịch thể dịch:
Miễn dịch thể dịch là 1 trong 2 loại miễn dịch thuộc miễn dịch đặc hiệu và có sự tham gia của kháng thể do tế bào lympho B tiết ra.
Miễn dịch tế bào là miễn dịch
Miễn dịch tế bào là miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T độc.
Trong nhóm bệnh do virut gây ra, loại miễn dịch nào đóng vai trò chủ lực ?
Trong bệnh do virut, miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực .
Vì sao miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực trong việc chống lại các bệnh do virut?
- Virut tấn công và gây bệnh bằng cách xâm nhập và nhân lên trong tế bào vật chủ. Do đó, kháng thể do tế bào lympho B tiết ra không thể tấn công được virut.
- Các tế bào nhiễm virut sẽ được tế bào lympho T nhận diện và tiết protein độc và phá hủy tế bào nhiễm. Vì thể, miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực trong việc chống lại các bệnh do virut.
Vì sao hệ miễn dịch của cơ thể không thể chống lại được virut HIV?
- Virut HIV tấn công, nhân lên và phá hủy các tế bào lympho T trong cơ thể làm giảm số lượng tế bào T trong cơ thể.
- Tế bào T tham gia vào miễn dịch tế bào, có vai trò chủ lực trong các bệnh do virut. Vì thế hệ miễn dịch của cơ thể không thể chống lại được virut HIV.
Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG khi nói về sự khác biệt giữa miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu:
- Nhận định A: Đúng
- Nhận định B: Đúng
- Nhận định C: Sai. Miễn dịch không đặc hiệu là loại miễn dịch có sẵn trong cơ thể (mang tính chất bẩm sinh), miễn dịch đặc hiệu chỉ xuất hiện khi có mặt kháng nguyên.
- Nhận định D. Đúng
Cho các đặc điểm sau:
I - Có bản chất là protein, khối lượng phân tử lớn.
II - Bền vững trước nhiều loại enzim, chịu được pH, axit, nhiệt độ cao.
III – Có tác dụng không đặc hiệu, kìm hãm sự nhân lên của bất kì loài virut nào.
IV – Do tế bào lympho B tiết ra, cùng với kháng thể
Số đặc điểm đúng khi nói về inteferon là:
- Đặc điểm của Inteferon là:
+ Có bản chất là protein, khối lượng phân tử lớn → I Đúng
+ Bền vững trước nhiều loại enzim, chịu được pH, axit, nhiệt độ cao → II đúng
+ Có tác dụng không đặc hiệu, kìm hãm sự nhân lên của bất kì loài virut nào → III đúng.
+ Do nhiều loại tế bào tiết ra (Bạch cầu, đại thực bào,…) → IV Sai
Vì sao Inteferon (IFN) có thể kìm hãm sự nhân lên của bất kì loài virut nào?
- IFN làm tăng sức đề kháng của cơ thể, kìm hãm sự nhân lên của virut bằng cách kích thích sự gia tăng về số lượng của một loạt các tế bào miễn dịch → tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.