Điền số thích hợp vào chỗ trống:
4×6=
4×6=

Vậy số cần điền vào chỗ trống là 24.
Điền số thích hợp vào chỗ trống:
4×8=
4×8=
Ta có: 4×8=32
Vậy cần điền số 32 vào chỗ trống.

Cho hình vẽ sau:

Hai số cần điền vào chỗ trống lần lượt là:
và
Hai số cần điền vào chỗ trống lần lượt là:
và
Số còn thiếu bằng tích của hai số đã cho trong cùng một hình tròn nên ta có: 2×8=16; 6×4=24.
Vậy các số cần điền lần lượt là: 16,24.
Điền số thích hợp vào chỗ trống:
4×
=36
4×
=36
Ta có: 4×9=36
Số cần điền vào chỗ trống là 9.
Dùng bảng nhân để tìm số thích hợp ở ô trống:

Số cần điền vào ô trống là:
Số cần điền vào ô trống là:
Ta có: 7×8=56
Số cần điền vào ô trống là 56.

Cho bảng sau:

Số cần điền vào chỗ trống trong bảng là:
Số cần điền vào chỗ trống trong bảng là:

Số cần điền vào chỗ trống là 7.
Lan dùng hết 8 quyển vở, Hoa dùng hết số vở gấp hai lần Lan. Cả hai bạn dùng hết số quyển vở là:
B. 24 quyển vở
B. 24 quyển vở
B. 24 quyển vở
Hoa đã dùng hết số vở là:
8×2=16 (quyển vở)
Cả hai bạn có số quyển vở là:
8+16=24 (quyển vở)
Đáp số: 24 quyển vở.
Bác Thắng chuẩn bị tham gia giải đua xe đạp. Bác muốn chọn ba màu: xanh, đỏ, vàng cho ba đồ vật: xe đạp, mũ bảo hiểm và áo của mình, mỗi đồ vật một màu khác nhau. Vậy bác có tất cả số cách chọn là:
B. 6 cách
B. 6 cách
B. 6 cách
Ta trình bày các cách chọn theo bảng sau:
Như vậy, bác Thắng có tất cả 6 cách chọn màu cho ba đồ vật của mình.
Biểu thức 568:8×5 có giá trị là:
D. 355.
D. 355.
D. 355.
Ta có: 568:8×5=71×5=355.
Đáp án cần chọn là D.