Ở ruồi giấm 2n = 16. Biết giảm phân không có trao đổi chéo, số loại giao tử tối đa tính theo lí thuyết của loài là:
2n = 16 → 8 cặp NST tương đồng
Số loại giao tử tối đa theo lý thuyết là 2n = 28 = 256.
Một loài động vật có bộ NST 2n = 16, trong đó mỗi cặp NSTđều có cấu trúc khác nhau. Nếu trong quá trình giảm phân có 2 cặp NST tương đồng mà mỗi cặp xảy ra trao đổi chéo tại một điểm thì số giao tử được tạo ra là
2n = 16 → 8 cặp NST tương đồng
2 cặp NST tương đồng có xảy ra trao đổi chéo tại một điểm.
Vậy số giao tử được tạo ra là 2(8+2)= 1024
Một tế bào của lợn có 2n = 38 trải qua quá trình giảm phân hình thành giao tử. Số nhiễm sắc thể và số cromatit ở kì sau I lần lượt là:
Ở kì sau 1 NST tồn tại ở trạng thái kép phân li về hai cực của tế bào nhưng chưa xảy ra hiện tượng phân chia nhân (2n kép)
Số NST ở kì sau giảm phân I là 38 NST kép
Số cromatit ở kì sau giảm phân I là 38 x 2 = 76 cromatit
Có 5 tế bào sinh dục chín của một loài giảm phân. Biết số nhiễm sắc thể của loài là 2n=40. Số tinh trùng được tạo ra sau giảm phân là:
Vậy 5 tế bào sinh dục giảm phân cho 20 tinh trùng.
Một nhóm tế bào sinh tinh tham gia quá trình giảm phân đã tạo ra 512 tinh trùng. Số tế bào sinh tinh là
Số tế bào sinh tinh là 512:4 = 128
Có 2 tế bào sinh trứng tham gia giảm phân số trứng tạo thành là
Số tế bào trứng tạo ra = số tế bào sinh trứng = 2
Có 3 tế bào sinh trứng tham gia giảm phân số thể định hướng đã tiêu biến là
- Số thể định hướng (thể cực) = số tế bào sinh trứng × 3 = 3 × 3 = 9
Có 120 tế bào sinh trứng tham gia giảm phân. Biết không có đột biến xảy ra, hiệu suất thụ tinh của trứng là 50%. Số hợp tử được tạo thành là:
120 tế bào sinh trứng tạo ra 120 trứng.
Hiệu suất thụ tinh của trứng là 50%
Số hợp tử hình thành là 120 × 50% = 60 hợp tử.
Sau một đợt giảm phân của 16 tế bào sinh trứng, người ta thấy có tất cả 1872 NST bị tiêu biến trong các thể định hướng. Hiệu suất thụ tinh của trứng là 50%. Bộ NST lưỡng bội (2n) của loài và số hợp tử tạo ra là:
Số thể cực được tạo thành sau giảm phân là 16× 3 = 48 thể cực
Bộ NST (2n) của loài là: 2 × 1872 : 48 = 78 NST
16 tế bào sinh trứng qua giảm phân tạo 16 trứng
Số hợp tử được tạo ra là: 16 × 50% = 8 hợp tử
Cho x tinh trùng và y trứng tham gia thụ tinh, tạo ra 16 hợp tử, biết hiệu suất thụ tinh của trứng là 100%, của tinh trùng là 40%. Số tế bào sinh dục sơ khai hình thành các tinh trùng và trứng đó là
Hiệu suất thụ tinh của trứng là 100% → số trứng là 16 → có 16 tế bào sinh dục cái
Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là 40% → số tinh trùng là: 40→ có 10 tế bào sinh dục đực
Một cơ thể có tế bào chứa cặp NST giới tính XAXa. Trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử, ở một số tế bào cặp NST giới tính này không phân li trong lần phân bào II. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ cơ thể trên là:
Phân bào I diễn ra bình thường nên sau phân bào I tạo ra hai loại tế bào mang bộ NST giới tính XAXA và XaXa
Phân bào II:
Một số tế bào không phân li cặp NST giới tính nên tạo ra các giao tử đột biến XAXA và O hoặc XaXa và O.
Tế bào còn lại giảm phân bình thường tạo ra các giao tử đơn bội bình thường XA, Xa
Có 1 tế bào sinh tinh của ruồi giấm (2n = 8) tham gia giảm phân, số loại tinh trùng tối đa có thể tạo thành là:
1 tế bào sinh tinh tham gia giảm phân → 4 tinh trùng → ruồi giấm đực không có hoán vị nên có tối đa 2 loại tinh trùng
Ở ruồi giấm 2n = 8. Biết giảm phân không có trao đổi chéo, số loại giao tử tối đa tính theo lí thuyết của loài là:
2n = 8 → 4 cặp NST tương đồng
Số loại giao tử tối đa theo lý thuyết là 2n = 24 = 16.
Ruồi giấm có bộ NST 2n = 8, trong đó mỗi cặp NSTđều có cấu trúc khác nhau. Nếu trong quá trình giảm phân có 3 cặp NST tương đồng mà mỗi cặp xảy ra trao đổi chéo tại một điểm thì số giao tử được tạo ra là
2n = 8 → 4 cặp NST tương đồng
3 cặp NST tương đồng có xảy ra trao đổi chéo tại một điểm.
Vậy số giao tử được tạo ra là 24+3 = 128
Ở một loài 2n=8, các nhiễm sắc thể có cấu trúc khác nhau. Quá trình nguyên phân xảy ra liên tiếp 4 lần từ 1 tế bào sinh dục sơ khai đã tạo ra số tế bào có tổng cộng là 144 nhiễm sắc thể ở trạng thái chưa nhân đôi, nếu những cá thể bị đột biến dạng này đều giảm phân thì cho ra tối đa bao nhiêu loại giao tử không bình thường về số lượng nhiễm sắc thể?
1 tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân 4 lần → 24 tế bào con, chứa tổng cộng 144 NST chưa nhân đôi
→ mỗi tế bào con chứa số NST là : 144 : 16 = 9
→ tế bào bị đột biến dạng 2n+1 (tam nhiễm)
3 chiếc trong nhóm bị đột biến giảm phân cho 2 loại giao tử, 1 bình thường, 1 bất thường
Còn lại 3 cặp NST tương đồng, mỗi cặp cho 2 loại giao tử bình thường
Số loại giao tử không bình thường là 23 × 1 = 8
1000 tế bào sinh tinh có kiểu gen ABD/abd tiến hành giảm phân, trong đó có 100 tế bào xảy ra trao đổi chéo giữa A và B, 500 tế bào xảy ra trao đổi chéo giữa B và D. Theo lí thuyết, số lượng các loại giao tử liên kết được hình thành trong quá trình trên là:
TĐC ở 1 điểm cho 2 giao tử liên kết và 2 giao tử hoán vị.
Vậy số giao tử liên kết là 400×4+600×2=2800
Ở một loài sinh vật lưỡng bội, cho biết mỗi cặp NST tương đồng gồm 2 chiếc có cấu trúc khác nhau. Trong quá trình giảm phân, ở giới cái không xảy ra đột biến mà có 1 cặp xảy ra trao đổi chéo tại một điểm nhất định, 1 cặp trao đổi chéo tại 2 điểm đồng thời; còn giới đực không xảy ra trao đổi chéo. Quá trình ngẫu phối đã tạo ra 221 kiểu tổ hợp giao tử. Bộ NST lưỡng bội của loài này là:
- Giới đực tạo ra 2n giao tử
- Giới cái:
+ 1 cặp NST TĐC ở 1 điểm tạo ra 4 loại giao tử
+1 cặp NST TĐC ở 2 điểm tạo đồng thời ra 8 loại giao tử
Số loại giao tử ở giới cái là 2n – 2 ×4×8 = 2n+3
Số kiểu tổ hợp giao tử là: 2n+3×2n = 221 → n=9
Ở gà, 2n = 78, có 60 tế bào sinh tinh thực hiện giảm phân tạo giao tử. Số tinh trùng được tạo thành và tổng số nguyên liệu tương đương nhiễm sắc thể (NST) đơn mà môi trường cung cấp cho quá trình này là
60 tế bào sinh tinh giảm phân tạo ra số tinh trùng là: 60 × 4 = 240 tinh trúng
Gà có bộ NST 2n = 78, số NST môi trường cung cấp cho giảm phân là: 60 × 78 = 4680 NST đơn.
Có 10 tế bào sinh tinh của một loài động vật lưỡng bội (2n) tiến hành giảm phân sinh tinh trùng, đã cần môi trường cung cấp nguyên liệu tương ứng với 240 NST đơn. Bộ NST lưỡng bội của loài là
Trải qua giảm phân NST được nhân đôi 1 lần, số nguyên liệu tương ứng với NST môi trường cung cấp = số NST trong tất cả các tế bào ↔ 10×2n = 240 → 2n=24
Có 4 tế bào sinh tinh trong cá thể đực có kiểu gen AaBb trải qua giảm phân bình thường tạo được tối đa các loại giao tử. Có bao nhiêu dãy tỉ lệ sau đây là có thể đúng với các loại giao tử này?
(1) 1 : 1. (2) 1 : 1 : 1 : 1
(3) 1 : 1 : 2 : 2. (4) 1 : 1 : 3 : 3.
(5) 1 : 1: 4 : 4. (6) 3:1.
- Một tế bào sinh tinh giảm phân cho 2 loại giao tử với tỉ lệ: 2AB:2ab hoặc 2Ab:2aB.
- Bốn tế bào sinh tinh AaBb giảm phân cho tối đa 4 loại giao tử.
+ TH1: (2AB:2ab) + (2AB:2ab) + (2AB:2ab) + (2AB:2ab) = 8AB:8ab = 1:1.
+ TH2: (2AB:2ab) + (2AB:2ab) + (2AB:2ab) + (2Ab:2aB) = 6AB:6ab:2Ab:2aB = 3:3:1:1.
+ TH3: (2AB:2ab) + (2AB:2ab) + (2Ab:2aB) + (2Ab:2aB) = 4AB:4ab:4Ab:4aB = 1:1:1:1.
+ TH4: (2AB:2ab) + (2Ab:2aB) + (2Ab:2aB) + (2Ab:2aB) = 2AB:2ab:6Ab:6aB = 1:1:3:3.
+ TH5: (2Ab:2aB) + (2Ab:2aB) + (2Ab:2aB) + (2Ab:2aB) = 8Ab:8aB = 1:1.
- Loại trường hợp 1 và trường hợp 6 vì chỉ tạo ra 2 loại giao tử (điều kiện của đề là tạo ra số loại giao tử tối đa).