Một cơ thể (P), xét 3 cặp gen dị hợp Aa, Bb, Dd. Trong đó, cặp Bb và cặp Dd cùng nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 2. Giả sử quá trình giảm phân bình thường, cơ thể P đã tạo ra loại giao tử Abd chiếm 11%. Cho biết không xảy ra đột biến, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
1. Kiểu gen của P là \(Aa\frac{{BD}}{{bd}}\)
2. Cơ thể P sẽ tạo ra giao tử có 3 alen trội chiếm 14%.
3. Trong quá trình giảm phân đã xảy ra hoán vị gen với tần số 44%.
4. Cho P lai phân tích, thu được Fa có số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử về tất cả các gen chiếm tỉ lệ 1,5%.
Abd = 0,5A× bd= 0,11% → bd= 0,22 <0,25 → là giao tử hoán vị= f/2 → f=44%; P: \(Aa\frac{{Bd}}{{bD}};f = 44\% \)
Tỷ lệ giao tử ABD = Abd = 11%
Cho P lai phân tích: \(Aa\frac{{Bd}}{{bD}} \times aa\frac{{bd}}{{bd}};f = 44\% \to aa\frac{{bd}}{{bd}} = 0,5 \times 0,22 \times 1 = 11\% \)
1,2,4 sai
3 đúng
Một loài thực vật tính trạng chiều cao thân do hai cặp gen A, a và B, b phân li độc lập cùng quy định. Kiểu gen có cả hai loại alen A và B quy định thân cao, các kiểu gen còn lại đều quy định thân thấp. Alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Cho hai cây đều dị hợp tử về 3 cặp gen P giao phấn với nhau thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 56,25% cây thân cao hoa đỏ 18,75% cây thân thấp hoa đỏ 25% cây thân thấp hoa trắng. Biết các gen quy định các tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể thường quá trình giảm phân không xảy ra đột biến và hoán vị gen. Theo lý thuyết có mấy phát biểu sau đây đúng?
I. kiểu gen của P có thể là Aa BD/bd
II. F1 có hai loại kiểu gen quy định cây thân thấp hoa trắng.
III. F1 có 4 kiểu gen đồng hợp về 3 cặp gen.
IV. nếu cho các cây ở F1 giao phấn ngẫu nhiên thì trong số các cây thu được ở F2 cây thân thấp hoa trắng đồng hợp lặn về cả 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 6,25%.
Thân cao/ thân thấp = 9/7 ; đỏ/ trắng = 3/1 → 3 cặp gen trên 2 cặp NST; giả sử Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST.
Tỷ lệ đỏ, cao : A-B-D-= 0,5625 → B-D- =0,75 →bbd d=0,25→ Cây P có kiểu gen \(Aa\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}}\)
P: \(Aa\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}} \times Aa\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}} \to \left( {1AA:2{\rm{Aa:1a}}a} \right)\left( {\frac{{B{\rm{D}}}}{{B{\rm{D}}}}:2\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}}:1\frac{{b{\rm{d}}}}{{b{\rm{d}}}}} \right)\)
I đúng
II đúng: \(\left( {AA:Aa} \right)\frac{{b{\rm{d}}}}{{b{\rm{d}}}}\)
III đúng. \(\left( {1AA:{\rm{1a}}a} \right)\left( {\frac{{B{\rm{D}}}}{{B{\rm{D}}}}:\frac{{b{\rm{d}}}}{{b{\rm{d}}}}} \right)\)
IV sai, để thu được cây \(aa\frac{{b{\rm{d}}}}{{b{\rm{d}}}}\) thì các cây đem lai: không mang cặp gen đồng hợp trội với xác suất: (3/4)2 = 9/16
\(\begin{array}{l}\left( {2{\rm{Aa:1a}}a} \right)\left( {2\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}}:1\frac{{b{\rm{d}}}}{{b{\rm{d}}}}} \right) \times \left( {2{\rm{Aa:1a}}a} \right)\left( {2\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}}:1\frac{{b{\rm{d}}}}{{b{\rm{d}}}}} \right)\\ \leftrightarrow \left( {1A:2a} \right)\left( {1B{\rm{D}}:2b{\rm{d}}} \right) \times \left( {1A:2a} \right)\left( {1B{\rm{D}}:2b{\rm{d}}} \right)\\ \to aa\frac{{b{\rm{d}}}}{{b{\rm{d}}}} = \frac{9}{{16}} \times \frac{2}{3} \times \frac{2}{3} \times \frac{2}{3} \times \frac{2}{3} = \frac{1}{9}\end{array}\)
Ở một loài thực vật xét 3 cặp gen nằm trên nhiễm sắc thể thường, mỗi gen quy định một tính trạng các alen trội là trội hoàn toàn. Cho các cây đều dị hợp tử về 3 cặp gen tự thụ phấn thu được đời con F1 gồm 8 loại kiểu hình trong đó kiểu hình lặn về cả 3 tính trạng chiếm tỉ lệ 3,0625% .Cho biết không xảy ra đột biến, nếu trao đổi chéo thì chỉ xảy ra ở một điểm duy nhất trên một cặp nhiễm sắc thể và xảy ra ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái và tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Trong quá trình phát sinh giao tử đã xảy ra hoán vị gen với tần số 30%
II. F1 có 22 loại kiểu gen dị hợp.
III. F1 có 10 loại kiểu gen khác nhau quy định 3 tính trạng trội
IV. trong số các cây F1 cây dị hợp 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 14,5%.
Có 8 loại kiểu hình = 2×4 → 3 cặp NST nằm trên 2 cặp NST
Tỷ lệ lặn về 3 tính trạng: \(aa\frac{{b{\rm{d}}}}{{b{\rm{d}}}} = 0,030625 \to \frac{{b{\rm{d}}}}{{b{\rm{d}}}} = 0,1225 \to b{\rm{d}} = 0,35\) là giao tử liên kết, f= 30%
P: \(Aa\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}} \times Aa\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}};f = 30\% \)
I đúng.
II đúng, tổng số kiểu gen là 10×3 = 30; số kiểu gen đồng hợp là 2×4 =8; số kiểu gen dị hợp là 30 – 8 = 22
III đúng, có 2 kiểu gen quy định kiểu hình A-: AA; Aa; có 5 kiểu gen quy định B-D-
IV đúng, cây dị hợp 3 cặp gen: \(Aa\left( {\frac{{AB}}{{ab}} + \frac{{Ab}}{{aB}}} \right) = 0,5 \times \left( {2 \times {{0,35}^2} + 2 \times {{0,15}^2}} \right) = 14,5\% \)
Lai giữa con đực cánh dài, mắt đỏ với cánh dài, mắt đỏ, F1 thu được tỉ lệ kiều hình: 14.75% con đực, mắt đỏ, cánh dài; 18.75% đực mắt hồng, cánh dài; 6.25% đực mắt hồng, cánh cụt; 4% đực mắt đỏ, cánh cụt; 4% đực mắt trắng, cánh dài; giới cái: 29.5% mắt đỏ cánh dài, 8% mắt đỏ cánh cụt, 8% mắt hồng cánh dài, 4.5% mắt hồng, cánh cụt. Biết kích thước cánh do 1 cặp alen quy định (D, d), con đực có cặp NST giới tính XY. Kiểu gen của P là:
Kết quả phép lai:
Giới đực 14,75% mắt đỏ cánh dài 18.75% mắt hồng cánh dài 6.25% mắt hồng, cánh cụt 4% mắt đỏ cánh cụt 4% mắt trắng cánh dài 2,25% mắt trắng, cánh cụt |
Giới cái: 29.5% mắt đỏ cánh dài 8% mắt đỏ cánh cụt 8% mắt hồng cánh dài 4.5% mắt hồng cánh cụt |
Tỷ lệ đỏ: hồng:trắng = 9:6:1 → 1 trong 2 gen phải nằm trên NST giới tính
Cánh dài: cánh cụt: 3:1 → P dị hợp về 3 cặp gen,
Nếu 3 gen này PLĐL thì đời con phải có tỷ lệ kiểu hình (9:6:1)(3:1) ≠ đề bài.
Quy ước gen: A-B- mắt đỏ, aaB-/A-bb: mắt hồng, aabb mắt trắng.
D : cánh dài, d cánh cụt. Giả sử A và D cùng nằm trên 1 NST thường, B nằm trên NST X.
Ta có kiểu gen của P về gen B: ${X^B}Y \times {X^B}{X^b} \to 3{X^B} - :1{X^b}Y$
Tỷ lệ con đực mắt trắng, cánh cụt (ad/ad bb)= 2,25% → ad/ad =0,0225:0,25= 0,09 → ad = 0,3 là giao tử liên kết.
Vậy kiểu gen của P là: $\frac{{A{\text{D}}}}{{a{\text{d}}}}{X^B}{X^b} \times \frac{{A{\text{D}}}}{{a{\text{d}}}}{X^B}Y$
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt, hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối giữa ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng thu được F1 100% ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho F1 giao phối với nhau được F2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ và kiểu hình ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng là 51,25%. Có bao nhiêu nhận xét sau đây đúng?
I. Con ruồi cái F1 có tần số hoán vị gen là 40%.
II. Tỉ lệ ruồi cái dị hợp 3 cặp gen ở F2 là 3/40
III. Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội và một tính trạng lặn ở F2 là 5/16.
IV. Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F2 , xác suất lấy được một con cái thuần chủng là 24/169
F1 đồng hình → P thuần chủng: \(\frac{{AB}}{{AB}}{X^D}{X^D} \times \frac{{ab}}{{ab}}{X^d}Y \to {F_1}:\frac{{AB}}{{ab}}{X^D}{X^d}:\frac{{AB}}{{ab}}{X^D}Y\)
- F1 × F1: (Aa,Bb)XDXd × (Aa,Bb)XDY → F2: (A-,B-)XD- + (A-,bb)XdY = 0,5125.
→ \(\left\{ \begin{array}{l}(A -,B -)0,75 + (A - ,bb)0,25 = 0,5125\\(A - ,B - ) + (A - ,bb) = 0,75\end{array} \right.\) → A-,B- = 0,65; A-,bb = aa,B- = 0,1; aa,bb = 0,15.
I đúng, aa,bb = ♀ab × ♂ab = 0,15 = 0,3 × 0,5 → ♀ab = 0,3 (giao tử liên kết).
→ Tần số hoán vị gen f = 1 – 2 × 0,3 = 0,4 (40%).
II đúng: Tỉ lệ con cái F2 dị hợp 3 cặp gen \(\frac{{AB}}{{ab}}\)
XDXd = (0,3 × 0,5 × 2) × 1/4 = 7,5% = 3/40
III đúng: Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn ở F2:
(A-,B-) XdY + (A-,bb + aa,B-)XD- = 0,65 × 1/4 + (0,1 + 0,1) × 3/4 = 31,25% = 5/16
IV đúng: Ở F2:
- Trong số các cá thể (A-,B-)XD-, tỉ lệ cá thể \(\frac{{AB}}{{AB}}\)XDXD = \(\frac{{0,15 \times {\rm{1/4}}}}{{0,65 \times {\rm{3/4}}}}\) = 1/13; tỉ lệ cá thể không phải \(\frac{{AB}}{{AB}}\)XDXD = 1 – 1/13 = 12/13.
- Xác suất = (1/13)1 × (12/13)1 ×\(C_2^1\) = 24/169
Ở người, gen quy định màu mắt có 2 alen (A và a), gen quy định dạng tóc có 2 alen (B và b), gen quy định nhóm máu có 3 alen (IA, IB và IO). Cho biết các gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau, số kiểu gen tối đa có thể được tạo ra từ 3 gen nói trên ở trong quần thể người là
Gen A và gen B đều có 2 alen nằm trên NST thường nên mỗi cặp gen có \(C_2^2 + 2 = 3\) kiểu gen
Số kiểu gen về tính trạng nhóm máu là \(C_3^2 + 3 = 6\)
Số kiểu gen có thể có trong quần thể là 3×3×6=54
Ở 1 loài thực vật có bộ NST 2n = 14, trên mỗi NST thường khác nhau đều xét 1 gen có 2 alen. Theo lý thuyết trong loài tạo ra tối đa bao nhiêu loại kiểu gen khác nhau về đột biến thể ba?
Thể ba 2n +1
Cây có 7 nhóm gen liên kết
Giả sử xét cặp NST số 1 có 2 alen A, a
Số loại kiểu gen thể ba ở NST số 1 là 4 ( gồm AAA, AAa, Aaa, aaa)
Vậy số loại kiểu gen được tạo ra ở thể 3 ở NST số 1 là
4 x 36
Vậy số loại kiểu gen về đột biến thể 3 của loài là :
4 x 36 x 7 =20412
Ở ngô (2n = 20), trên mỗi cặp nhiễm sắc thể xét 1 cặp gen. Biết mỗi cặp gen gồm 2 alen, quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến gen. Giả sử trong loài này, ngoài thể lưỡng bội 2n còn có các đột biến thể một ở các cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Theo lí thuyết, có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen quy định kiểu hình trội về tất cả các tính trạng?
Ở Thể lưỡng bội, số kiểu gen quy định kiểu hình trội về tất cả các tính trạng: 210 = 1024
Thể một: \(C_{10}^1 \times 1 \times {2^9} = 5120\)
Vậy số kiểu gen quy định kiểu hình trội về tất cả các tính trạng: 6144
Ở một loài xét một gen có 2 alen quy định tính trạng màu mắt, người ta thấy xuất hiện 7 kiểu gen khác nhau giữa các cá thể trong loài, điều này chứng tỏ:
7=$\left( {2 + C_2^2} \right) + {2^2}$
Tính trạng nằm trên NST giới tính X có alen tương ứng trên Y
Trong một quần thể, xét 5 gen: gen 1 có 4 alen, gen 2 có 3 alen, hai gen này cùng nằm trên một nhiễm sắc thể thường, gen 3 và gen 4 đều có 2 alen, hai gen này cùng nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có đoạn tương đồng trên Y, gen 5 có 5 alen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y không có alen trên X. Số kiểu gen tối đa có thể có trong quần thể trên là:
Số kiểu gen tối đa trên cặp NST thường chứa gen 1 và gen 2 là $12 + C_{12}^2$=78
Số kiểu gen tối đa trên cặp XX là $4 + C_4^2$=10
Số kiểu gen tối đa trên cặp XY là 4 x 5 = 20
Số kiểu gen tối đa trong quần thể về 5 gen trên là 78 x (10 +20) = 2340
Ở một loài động vật ngẫu phối, con đực có cặp nhiễm sắc thể giới tính là XY, con cái có cặp nhiễm sắc thể giới tính là XX. Xét 3 gen, trong đó: gen thứ nhất có 3 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường; gen thứ hai có 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương ứng trên Y; gen thứ ba có 5 alen nằm trên đoạn tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X,Y. Tính theo lý thuyết, loài động vật này có tối đa bao nhiêu kiểu gen về ba gen nói trên?
Số kiểu gen ở gen thứ nhất là : 3 x 4 /2 = 6 kiểu gen
Xét 2 gen còn lại nằm trên NST giới tính
Số kiểu gen ở giới cái là: (4 x 5) x ( 4 x 5 +1) : 2 = 210
Số kiểu gen ở giới đực là : (4 x 5) x 5 = 100
Vậy tổng số kiểu gen xét ở 3 gen của loài động vật này là : ( 210 + 100) x 6 = 1860 kiểu gen
Ở một loài động vật lưỡng bội, nếu trong quá trình giảm phân xảy ra trao đổi chéo ở hai cặp NST tương đồng mỗi cặp chỉ xảy ra trao đổi chéo tại một điểm duy nhất thì một cơ thể đực có thể cho tối đa 1024 loại giao tử. Bộ NST lưỡng bội của loài này là:
Bộ NST lưỡng bội của loài là 2n.
Nếu có 2 cặp có TĐC ở 1 điểm tạo ra 2n +2 = 1024 = 210 → n=8.
2n = 16.
Một cơ thể động vật có kiểu gen \(\frac{{Ab}}{{aB}}\frac{{De}}{{de}}\frac{{MG}}{{mG}}\)XHY. Trong quá trình hình thành giao tử đực ở một số tế bào cặp nhiễm sắc thể \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) không phân li trong giảm phân I giảm phân II diễn ra bình thường ;các cặp nhiễm sắc thể khác phân li bình thường trong giảm phân. Theo lý thuyết số loại tinh trùng tối đa có thể tạo ra là:
Để thu được số loại tinh trùng tối đa thì phải có HVG.
Các loại tinh trùng bình thường: 4×2×2×2 = 32
Trong quá trình hình thành giao tử đực ở một số tế bào cặp nhiễm sắc thể \(\frac{{Ab}}{{aB}}\)không phân li trong giảm phân I giảm phân II diễn ra bình thường:
Số loại tinh trùng đột biến : 7×2×2×2 = 56 (7 gồm có: \(\frac{{Ab}}{{aB}};\frac{{aB}}{{ab}};\frac{{AB}}{{Ab}};\frac{{AB}}{{aB}};\frac{{AB}}{{ab}};\frac{{Ab}}{{ab}};O\))
Tổng số loại tinh trùng là 88.
Cho giao phối giữa gà trống và gà mái có cùng kiểu hình chân cao, lông xám. Thu được F1 có tỷ lệ kiểu hình:
Giới đực: 75% con chân cao, lông xám: 25% con chân cao lông vàng
Giới cái: 30% con chân cao, lông xám:7,5% con chân thấp lông xám: 42,5% con chân thấp lông vàng: 20% con chân cao lông vàng.
Biết rằng không xảy ra đột biến, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Tính trạng màu lông do 1 cặp gen nằm trên NST giới tính quy định
II. Tần số HVG bằng 20%
III. Gà trống chân cao, lông xám có kiểu gen thuần chủng ở F1 chiếm 5%
IV. Có 4 kiểu gen quy định gà mái chân cao lông vàng
Ở gà: XX là con trống; XY là con mái
Ta xét tỷ lệ kiểu hình chung:
Tỷ lệ xám/vàng = 9/7 → do 2 cặp gen tương tác bổ sung (Aa; Bb)
Tỷ lệ cao/thấp = 3/1 → cao trội hoàn toàn so với thấp (Dd)
P đều chân cao lông xám mà đời con có 4 kiểu hình → P dị hợp các cặp gen.
Đời con, con đực toàn chân cao → gen quy định tính trạng nằm trên X
Nếu các gen PLĐL thì đời sau sẽ có tỷ lệ kiểu hình: (9:7)(3:1)≠ đề bài → 1 trong 2 gen quy định màu lông và gen quy đình chiều cao cùng nằm trên NST X.
Giả sử Bb và Dd liên kết với nhau
Ở đời con, giới cái có chân cao, lông xám: \(A - X_D^BY = 30\% \to X_D^B = 0,4\) là giao tử liên kết → f=0,2
P: \(AaX_D^BX_d^b \times AaX_D^BY;f = 20\% \)
Xét các phát biểu:
I sai
II đúng
III đúng, gà trống chân cao, lông xám có kiểu gen thuần chủng ở F1 chiếm: \(AAX_D^BX_D^B = 0,25 \times 0,5 \times 0,4 = 5\% \)
IV đúng, gà mái chân cao lông vàng: \(\left( {AA;Aa} \right)X_D^bY;aa\left( {X_D^bY:X_D^BY} \right)\)
Ở ong mật, xét 3 gen có số alen lần lượt là 3,4,5. Gen 1 và 2 nằm trên cặp NST số 4, gen 3 nằm trên cặp NST số 5. Số kiểu gen tối đa về 3 gen trên trong quần thể là:
Ở ong đơn bội có: (3 x 4) x 5 = 60 (kiểu gen)
Ở ong lưỡng bội: [(3 x4) x (3 x 4 +1) : 2] x [5 x 6/2] = 1170 (kiểu gen)
=> Tổng số kiểu gen là: 1170 + 60 = 1230 (kiểu gen)
Đề thi THPT QG – 2021, mã đề 206
Một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Phép lai P: 2 cây đều dị hợp 1 cặp gen giao phấn với nhau, tạo ra F1 có 4 loại kiểu hình. Cho cây thân cao, hoa đỏ F1 tự thụ phấn, tạo ra F2. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen ở F2 có thể là trường hợp nào sau đây?
Phép lai P: 2 cây đều dị hợp 1 cặp gen giao phấn với nhau → thân cao hoa đỏ F1 dị hợp tử về các cặp gen.
Các đáp án đưa ra đều có 3 hoặc 4 loại kiểu gen → Không có HVG.
TH1: Các gen phân li độc lập
P: Aabb × aaBb → thân cao, hoa đỏ F1: AaBb tự thụ: AaBb × AaBb → (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb) → có 9 loại kiểu hình không giống đáp án đề đưa ra → Loại.
TH2: Các gen liên kết với nhau
\(\frac{{Ab}}{{ab}} \times \frac{{aB}}{{ab}} \to \) Thân cao hoa đỏ F1: \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) tự thụ: \(\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{Ab}}{{aB}} \to 1\frac{{Ab}}{{Ab}}:2\frac{{Ab}}{{aB}}:1\frac{{aB}}{{aB}} \to \) Tỉ lệ kiểu gen 1:2:1.
Đề thi THPT QG – 2021, mã đề 206
Ở ruồi giấm, xét 3 cặp gen: A, a, B, b và D, d; mỗi gen quy định 1 tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: 2 ruồi đều có kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phối với nhau, tạo ra F1 gồm 24 loại kiểu gen và có 1,25% số ruồi mang kiểu hình lặn về 3 tính trạng nhưng kiểu hình này chỉ có ở ruồi đực. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi cái có kiểu hình trội về 3 tính trạng ở F1, số ruồi có 5 alen trội chiếm tỉ lệ
F1 xuất hiện kiểu hình lặn về 3 tính trạng → P dị hợp các cặp gen.
F1 có 1,25% số ruồi mang kiểu hình lặn về 3 tính trạng nhưng kiểu hình này chỉ có ở ruồi đực.
→ Có sự liên kết với giới tính.
F1 có 24 loại kiểu gen = 3 × 8
→ 1 cặp gen PLĐL tạo 3 kiểu gen; 2 cặp gen nằm trên NST giới tính X, có HVG ở giới cái.
Ta có: \(aa{X^{bd}}Y = 1,25\% \to {X^{bd}} = \frac{{0,0125}}{{0,25aa \times 0,5Y}} = 0,1\) là giao tử hoán vị.
Kiểu gen của P là: \(AaX_d^BX_D^b \times AaX_D^BY;f = 20\% \)
Ruồi cái trội về 3 tính trạng chiếm tỉ lệ: \(\frac{3}{4}A - \times \frac{1}{2}{X^{BD}}{X^ - } = \frac{3}{8}\)
Ruồi cái có 5 alen trội:
\(AA{X^{BD}}{X^{Bd}} + AA{X^{BD}}{X^{bD}} = 2 \times \frac{1}{4}AA \times \left( {\frac{1}{2}{X^{BD}} \times 0,4} \right) = \frac{1}{{10}}\)
\(Aa{X^{BD}}{X^{BD}} = \frac{1}{2}Aa \times \frac{1}{2}{X^{BD}} \times 0,1{X^{BD}} = \frac{1}{{40}}\)
→ Tổng là: 1/8.
Trong tổng số ruồi cái có kiểu hình trội về 3 tính trạng ở F1, số ruồi có 5 alen trội chiếm: \(\frac{1}{8}:\frac{3}{8} = \frac{1}{3}\)
Một loài thực vật, xét 3 cặp gen A, a; B, b và D, d nằm trên 2 cặp NST, mỗi gen quy định 1 tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: 2 cây đều dị hợp 3 cặp gen giao phấn với nhau, thu được F1 có 12 loại kiểu gen. Theo lí thuyết, cây có 1 alen trội ở F1 chiếm tỉ lệ
3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST → có 2 cặp nằm trên 1 NST.
Giả sử cặp Aa và Bb nằm trên cùng 1 NST, cặp Dd nằm trên NST khác
Phép lai 2 cây dị hợp 3 cặp gen thu được F1 có 12 loại kiểu gen.
Cặp Dd × Dd tạo ra 3 loại kiểu gen
→ Số loại kiểu gen của 2 cặp Aa,Bb là 12/3 = 4 loại
→ kiểu gen P của 2 cặp này là \(\dfrac{{AB}}{{ab}} \times \dfrac{{Ab}}{{aB}}\), liên kết hoàn toàn
Tỷ lệ F1 có 1 alen trội là: \(\left( {\frac{1}{2}Ab \times \frac{1}{2}ab + \frac{1}{2}aB \times \frac{1}{2}ab} \right) \times \frac{1}{4}dd = 12,5\% \)
Ở ruồi giấm cho con đực có mắt trắng giao phối với con cái mắt đỏ thu được F1 đồng hợp mắt đỏ. Cho các cá thể F1 giao phối tự do với nhau, đời F2 thu được 3 con đực mắt đỏ, 4 con đực mắt vàng, 1 con đực mắt trắng : 6 con cái mắt đỏ, 2 con cái mắt vàng. Nếu cho con đực mắt đỏ F2 giao phối với con cái mắt đỏ F2 thì kiểu hình mắt đỏ ở đời con có tỉ lệ là :
Ta có F1 đồng hình → P thuần chủng.
F2 tỷ lệ kiểu hình của 2 giới là khác nhau → gen quy định màu mắt nằm trên NST giới tính
F2 phân ly kiểu hình chung là 9:6:1 → có 2 cặp gen quy định màu mắt và PLĐL
Ta quy ước gen:
A –B – Mắt đỏ; A-bb/aaB- : mắt vàng; aabb – mắt trắng
P :AAXBXB × aaXbY → F1 : AaXBXb × AaXBY→ F2 (1AA:2Aa:1aa)(XBXB: XBXb: XBY: XbY)
Cho con đực mắt đỏ × con cái mắt đỏ:
(1AA:2Aa) XBY ×(1AA:2Aa)( XBXB: XBXb) ↔ (2A:1a)(1XB:1Y) ×(2A:1a)( 3XB :1Xb)
→ A-B- =\(\left( {1 - \frac{1}{3}a \times \frac{1}{3}a} \right) \times \left( {1 - \frac{1}{2}Y \times \frac{1}{4}{X^b}} \right) = \frac{8}{9} \times \frac{7}{8} = \frac{7}{9}\)
Trong quần thể của một loài lưỡng bội, xét một gen có hai alen là A và a. Cho biết không có đột biến xảy ra và quá trình ngẫu phối đã tạo ra trong quần thể 3 loại kiểu gen về gen trên. Tính theo lí thuyết, phép lai nào sau đây giữa hai cá thể của quần thể trên cho đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen là 1:1?
Aa × aa → 1Aa:1aa.