Đốt cháy 2,8 lít H2 (đktc) sinh ra H2O
Tính thể tích (đktc) của oxi cần dùng
Số mol khí hiđro là: ${{n}_{{{H}_{2}}}}=\frac{V}{22,4}=\frac{2,8}{22,4}=0,125\,mol$
PTHH: 2H2 + O2 $\xrightarrow{{{t}^{o}}}$ 2H2O
Tỉ lệ PT: 2mol 1mol 2mol
P/ứng: 0,125mol → 0,0625mol→ 0,125mol
=> Thể tích khí oxi là: ${{V}_{{{O}_{2}}}}=22,4.n=22,4.0,0625=1,4$ lít
Đốt cháy 2,8 lít H2 (đktc) sinh ra H2O
Tính khối lượng H2O thu được
Số mol nước thu được là 0,125 mol
=> Khối lượng nước là : ${{m}_{{{H}_{2}}O}}=n.M=0,125.18=2,25\,gam$
Cho 8 gam CuO tác dụng với 1,12 lít khí H2 ở nhiệt độ cao. Sau phản ứng thấy có m gam chất rắn. Giá trị của m là
Số mol CuO là: ${{n}_{CuO}}=\frac{8}{80}=0,1\,mol$
Số mol khí H2 là: ${{n}_{{{H}_{2}}}}=\frac{1,12}{22,4}=0,05\,mol$
PTHH: CuO + H2 $\xrightarrow{{{t}^{o}}}$ Cu + H2O
Vì đầu bài cho số mol 2 chất phản ứng => Xét tỉ lệ dư thừa
Ta có: $\frac{{{n}_{CuO}}}{1}=0,1>\frac{{{n}_{{{H}_{2}}}}}{1}=0,05$ => CuO còn dư, H2 phản ứng hết
=> tính toán theo H2
Vì CuO còn dư nên chất rắn thu được sau phản ứng gồm Cu sinh ra và CuO dư
PTHH: CuO + H2 $\xrightarrow{{{t}^{o}}}$ Cu + H2O
Tỉ lệ PT: 1mol 1mol 1 mol
P/ứng: 0,05mol ← 0,05mol → 0,05mol
=> Khối lượng Cu sinh ra là: mCu = 0,05.64 = 3,2 gam
Khối lượng CuO phản ứng là: mCuO phản ứng = 0,05.80 = 4 gam
=> Khối lượng CuO dư là: mCuO dư = mCuO ban đầu – mCuO phản ứng = 8 – 4 = 4 gam
=> Khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng là
mchất rắn = mCu sinh ra + mCuO dư = 3,2 + 4 = 7,2 gam
Khử hoàn toàn 8 gam một oxit của kim loại R (có hoá trị II) cần vừa đủ 2,24 lít H2 (đktc). Kim loại R là:
Gọi công thức của oxit là RO
PTHH: RO + H2 \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) R + H2O
\({n_{{H_2}}} = \dfrac{{2,24}}{{22,4}} = 0,1\,(mol)\)
Theo PTHH: nRO = nH2 = 0,1 (mol)
=> (R + 16).0,1 = 8
=> R + 16 = 80
=> R = 64 (Cu)
Vì sao bóng được bơm khí hiđro có thể bay lên cao được?
Bóng được bơm khí hiđro có thể bay lên cao được Vì hiđro là chất khí nhẹ nhất, nhẹ hơn rất nhiều so với không khí.
Trong phản ứng giữa H2 và CuO, H2 có tính:
H2 thể hiện tính khử khi tác dụng với CuO
Khí hiđrô là chất khí nhẹ nhất, người ta sử dụng tính chất này để ứng dụng làm:
Người ta thường dùng khí hidro để bơm khinh khí cầu, bóng thám không
Phát biểu nào về ứng dụng của hiđrô là sai:
Người ta dùng khí oxi để cho vào các bình thở của thợ lặn dưới nước
Nhận xét nào sau đây là đúng nhất về khí hiđrô:
Tất cá các đáp án A, B, C đều đúng.
Khử 21,7 gam Hg (II) oxit bằng hidro. Số gam thủy ngân thu được là
H2 + HgO → HgO + H2O
nHgO = mHgO : MHgO
= 21,7 : (201 + 16)
= 0,1 mol
Theo phương trình:
nHg= nHgO = 0,1 mol
mHg= n.M= 0,1 . 201= 20,1 gam
Tính số gam nước thu được khi cho 8,4 lít khí hidro tác dụng với 2,8 lít khí oxi (đktc)?
nH2(đktc) = VH2/22,4 = 8,4/22,4 =0,375 (mol)
nO2(đktc) = VO2/22,4 = 2,8/22,4= 0,125 (mol)
PTHH: 2H2 + O2 \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) 2H2O
Theo PTHH (mol) 2 : 1
Theo ĐB (mol) 0,375 0,125
Ta thấy: \(\frac{{0,375}}{2} > \frac{{0,125}}{1}\). Do đó H2 pư hết, O2 dư. Mọi tính toán theo số mol của O2
Theo PTHH: nH2O = 2nO2 = 2.0,125 = 0,25 (mol)
Khối lượng H2O tạo thành là: mH2O = nH2O×MH2O = 0,25×18 = 4,5 (g)
Xét các phát biểu:
1. Hiđro ở điều kiện thường tồn tại ở thể lỏng.
2. Hiđro nhẹ hơn không khí 0,1 lần.
3. Hiđro là một chất khí không màu, không mùi, không vị.
4. Hiđro tan rất ít trong nước.
Số phát biểu đúng là:
1. sai vì ở điều kiện thường hidro tồn tại ở thể khí
2. sai vì dH2/kk = 2/29 ≈ 0,069
3. đúng
4. đúng
=> có 2 phát biểu đúng
Tại sao khí hiđro có ứng dụng để hàn cắt kim loại?
Khí hi đro có ứng dụng để hàn cắt kim loại Vì khí hiđro khi cháy trong khí oxi tỏa nhiều nhiệt.
Khí hiđro nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần?
Khí hiđro nhẹ hơn không khí số lần là 29 : 2=14,5
Dẫn 7,84 lít khí H2 (đktc) qua một oxit nung nóng thu được 22,4 gam kim loại M (phản ứng hoàn toàn). Kim loại M là
Gọi công thức của oxit là MxOy.
PTHH: yH2 + MxOy \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) xM + yH2O
Theo PTHH ⟹ nM = \({n_{{H_2}}}\). (x/y) = 0,35x/y (mol)
⟹ MM = m/n = 22,4/(0,35x/y) = 64y/x
⟹ x = 1 và y = 1 ⟹ MM = 64 (Cu).
Dẫn V lít khí H2 (đktc) qua 16 gam oxit sắt FexOy, sau một thời gian thu được 12,8 gam chất rắn X. Giá trị V là
Gọi số mol H2 phản ứng là a (mol).
PTHH: yH2 + FexOy \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) xFe + yH2O
Theo PTHH ⟹ \({n_{{H_2}}}\) = \({n_{{H_2}O}}\) = a (mol).
Áp dụng ĐLBTKL ⟹ \({m_{oxit}} + {m_{{H_2}}} = {m_X} + {m_{{H_2}O}}\)
⟹ 16 + 2a = 12,8 + 18a ⟹ a = 0,2 mol.
Vậy V = 0,2.22,4 = 4,48 lít.
Dùng 6,72 lít khí H2 (đktc) khử hoàn toàn oxit sắt thu được 11,2 gam sắt. Công thức oxit sắt là
\({n_{{H_2}}}\) = 0,3 mol ; nFe = 0,2 mol.
yH2 + FexOy \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) xFe + yH2O
Ta có: \(\dfrac{{{n_{Fe}}}}{{{n_{{H_2}}}}} = \dfrac{x}{y} \Rightarrow \dfrac{{0,2}}{{0,3}} = \dfrac{x}{y} \Rightarrow F{e_2}{O_3}\)