Bài tập động năng và định lý biến thiên động năng
Sách kết nối tri thức với cuộc sống
Cho một vật nặng khối lượng 500g đang chuyển động với vận tốc ban đầu là 18km/s. Tác dụng của một lực F lên vật thì vật đạt vận tốc 36km/s. Lấy \(g = 10(m/{s^2})\). Công của lực tác dụng lên vật có giá trị là:
Đổi \(\begin{array}{l}18km/h = 5m/s\\36km/h = 10m/s\end{array}\)
Áp dụng định lý động năng: \({A_{nl}} = \Delta {{\rm{W}}_d}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {A_{nl}} = \dfrac{1}{2}mv_2^2 - \dfrac{1}{2}mv_1^2 = \dfrac{1}{2}0,{5.10^2} - \dfrac{1}{2}0,{5.5^2}\\ \Rightarrow {A_{nl}} = 25 - 16,25 = 8,75J\end{array}\)
Một vật đang đứng yên thì tác dụng lực F không đổi làm vật bắt đầu chuyển động và đặt vận tốc v sau khi đi được quãng đường s. Nếu tăng lực tác dụng tăng lên 3 lần thì vận tốc của nó là bao nhiêu sau khi cùng đi được quãng đường s đó.
Áp dụng định lý biến thiên động năng \({A_{nl}} = \Delta {{\rm{W}}_d}\)
\(F.s = \dfrac{1}{2}mv_2^2 - \dfrac{1}{2}mv_1^2 = \dfrac{1}{2}m{v^2} \Rightarrow v = \sqrt {\dfrac{{2.F.s}}{m}} \)
Khi lực tác dụng tăng lên 3 lần thì ta có \(v' = \sqrt 3 v\)
Một xe nhỏ có khối lượng 8kg đang đứng yên trên mặt sàn phẳng ngang không ma sát. Khi bị một lực đẩy 9N đẩy theo phương ngang , xe chạy thẳng được tạo quãng đường 4m. Chọn chiều dương ngược với chiều chuyển động. Xác định vận tốc của xe ở cuối quãng đường này.
Áp dụng định lý động năng ta được: \({A_{nl}} = \Delta {{\rm{W}}_d}\)
\(A = F.s.co{\rm{s}}\alpha {\rm{ = }}\dfrac{1}{2}mv_2^2 - \dfrac{1}{2}mv_1^2\) ( do chiều dương ngược chiều chuyển động nên sẽ cùng cùng với lực ma sát nên ta có \(\alpha = 0\) )
\( \Rightarrow 9.4.1 = \dfrac{{8{v^2}}}{2} - 0 \Rightarrow v = - 3\left( {m/s} \right)\)
Một viên đạn có khối lượng 50g bay ngang qua với tốc độ 200m/s. Nếu nó đâm xuyên qua tấm gỗ dày thì nó chỉ xuyên qua được 5cm. Nếu nó xuyên qua một tấm gỗ dày 2cm thì sẽ bay ra ngoài với tốc độ \({v_2}\). Biết độ lớn lực cản của gỗ trong hai trường hợp là như nhau. Giá trị \({v_2}\) gần nhất nào sau đây?
Chọn chiều dương là chiều chuyển động
Xét với tấm gỗ dày và viên đạn chỉ xuyên qua 5cm \( \Rightarrow {v_2} = 0\)
Độ biến thiên động năng của vật: \(\dfrac{1}{2}mv_2^2 - \dfrac{1}{2}mv_1^2 = {A_c}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{1}{2}mv_2^2 - \dfrac{1}{2}mv_1^2 = {F_C}.s.co{\rm{s}}\alpha \\ \Rightarrow {F_C}.0,05.co{\rm{s18}}{{\rm{0}}^0} = - \dfrac{1}{2}mv_1^2 = - \dfrac{1}{2}0,{05.200^2}\\ \Rightarrow {F_C} = 20000N\end{array}\)
Xét với tấm gỗ dày 2cm
Độ biến thiên động năng của vật: \(\dfrac{1}{2}mv_2^2 - \dfrac{1}{2}mv_1^2 = {A_c}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{1}{2}0,05.v_2^2 - \dfrac{1}{2}0,{05.200^2} = {F_C}.s.co{\rm{s}}\alpha \\ \Rightarrow \dfrac{1}{2}0,05.v_2^2 - \dfrac{1}{2}0,{05.200^2} = 20000.0,05.co{\rm{s18}}{{\rm{0}}^0}\\ \Rightarrow {v_2} \approx 154,9\left( {m/s} \right)\end{array}\)
Một ô tô có khối lượng 4 tấn đang chuyển động với tốc độ 72km/h trên một đoạn đường thẳng nằm ngang thì hãm phanh. Sau khi đi được quãng đường 50m thì tốc độ của ô tô giảm xuống còn 36km/h. Sau khi đi được quãng đường s kể từ lúc hãm phanh thì ô tô dừng lại. Giá trị của s gần nhất với giá trị nào sau đây?
Đổi \(\begin{array}{l}72km/h = 20m/s\\36km/h = 10m/s\end{array}\)
Chọn chiều dương là chiều chuyển động
Áp dụng định lý động năng: \(A = F.s.co{\rm{s}}\alpha = \dfrac{{mv_2^2}}{2} - \dfrac{{mv_1^2}}{2}\)
Từ các dữ kiện đề bài ta có:
\( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{F.50\left( { - 1} \right) = \dfrac{{{{4000.10}^2}}}{2} - \dfrac{{{{4000.20}^2}}}{2}}\\{F.s.\left( { - 1} \right) = 0 - \dfrac{{{{4000.20}^2}}}{2}}\end{array}} \right.\)
\( \Rightarrow s \approx 66,7\left( m \right)\)
Biểu thức nào sau đây không phải biểu thức của thế năng?
Ta có công thức tính thế năng \({W_t} = mgh\)
\( \Leftrightarrow {{\rm{W}}_t} = P.h = mg\left( {{z_2}--{z_1}} \right)\)
Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về thế năng trọng trường?
Ta có công thức tính thế năng \({W_t} = mgh\)
tùy thuộc vào mốc chọn thế năng mà z hay thế năng sẽ âm, dương hoặc bằng 0
Chọn phát biểu chính xác nhất?
Ta có công thức tính thế năng trọng \({W_t} = mgh\)
\( \to \)Trong trọng trường, ở vị trí cao hơn vật luôn có thế năng lớn hơn.
Động năng của vật tăng khi:
Ta có công thức tính động năng: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
từ đó có động năng của vật tăng khi v tăng
\( \Rightarrow \Delta {{\rm{W}}_d} > 0\)
Mà theo định lý biến thiên động năng ta có: \(\Delta {{\rm{W}}_d} = {A_{nl}}\)
\( \Rightarrow \Delta {{\rm{W}}_d} > 0 \Leftrightarrow {A_{nl}} > 0\)
hay các lực tác dụng lên vật sinh công dương
Nếu khối lượng của một vật tăng lên 4 lần và vận tốc giảm đi 2 lần thì động năng của vật sẽ:
Ta có công thức tính động năng: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
Khối lượng tăng lên 4 lần và vận tốc giảm đi 2 lần ta được: \({{\rm{W}}_d}' = \dfrac{1}{2}4m{\left( {\dfrac{v}{2}} \right)^2} = \dfrac{1}{2}4m\dfrac{{{v^2}}}{4} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
động năng của vật không đổi
Một vật đang chuyển động với vận tốc v. Nếu hợp lực tác dụng vào vật triệt tiêu thì động năng của vật:
Hợp lực tác dụng lên vật bị triệt tiêu thì vật đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều, do đó độ lớn của vật tốc không đổi nên động năng của vật không đổi.
Khi một tên lửa chuyển động thì cả vận tốc và khối lượng của nó đều thay đổi. Khi khối lượng giảm một nửa, vận tốc tăng gấp hai thì động năng của tên lửa:
Ta có công thức tính động năng: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
Khối lượng giảm một nửa và vận tốc tăng 2 lần ta được: \({{\rm{W}}_d}' = \dfrac{1}{2}\dfrac{m}{2}{\left( {2v} \right)^2} = \dfrac{1}{2}\dfrac{m}{2}4{v^2} = 2.\dfrac{1}{2}m{v^2}\)
động năng của vật tăng 2 lần
Độ biến thiên của động năng bằng:
Theo định lý biến thiên động năng: Độ biến thiên động năng bằng công ngoại lực tác dụng lên vật
Chọn phát biểu sai khi nói về động năng:
Ta có động năng là một dạng năng lượng của vật có khi vật chuyển động, được tính bằng công thức \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
đơn vị là \(kg.{m^2}/{s^2}\)
Một vật trọng lượng \(1N\) có động năng \(1J\)(Lấy \(g = 10m/{s^2}\)). Khi đó vận tốc của vật bằng:
Trọng lượng của vật là: \(P = m.g = 1 \Rightarrow m = \dfrac{1}{{10}} = 0,1kg\)
Áp dụng công thức tính động năng: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow 1 = \dfrac{1}{2}.0,1.{v^2}\\ \Rightarrow v \approx 4,4\left( {m/s} \right)\end{array}\)
Một vận động viên có khối lượng \(70kg\) chạy đều hết quãng đường 180m trong thời gian 45giây. Động năng của vận động viên đó là:
Ta có vận tốc của vật là: \(v = \dfrac{s}{t} = \dfrac{{180}}{{45}} = 4\left( {m/s} \right)\)
Động lượng của vật là: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2} = \dfrac{1}{2}{.70.4^2} = 560J\)
Một vật có khối lượng \(m = 5kg\), và động năng \(40J\). Động lượng của vật có độ lớn là
Động năng của vật là: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
\( \Leftrightarrow 40 = \dfrac{1}{2}.5.{v^2} \Rightarrow v = 4(m/s)\)
Động lượng của vật là: \(p = m.v = 5.4 = 20\left( {kg.m/s} \right)\)
Vận động viên bắn súng Hoàng Xuân Vinh thực hiện phần thi, anh đã bắn một viên đạn có khối lượng 100g bay ra với vận tốc 300m/s xuyên qua tấm bia bằng gỗ dày 5cm. Sau khi xuyên qua bia gỗ thì đạn có vận tốc 100m/s. Lấy \(g = 10(m/{s^2})\). Tính lực cản của bia gỗ tác dụng lên viên đạn.
Áp dụng định lý động năng: \({A_{nl}} = \Delta {{\rm{W}}_d}\)
\( \Leftrightarrow {F_c}.s = \dfrac{1}{2}mv_2^2 - \dfrac{1}{2}mv_1^2\)
\( \Rightarrow {F_c} = \dfrac{{\dfrac{1}{2}mv_2^2 - \dfrac{1}{2}mv_1^2}}{s} = \dfrac{{\dfrac{1}{2}.0,1({{100}^2} - {{300}^2})}}{{0,05}} = - 80000N\)
dấu trừ thể hiện là đây là lực cản của tấm gỗ
Hai xe chở hàng có khối lượng \({m_1},{m_2}\) với \({m_2} = 3{m_1}\) cùng chuyển động trên đường song song với nhau và có \({{\rm{W}}_{d1}} = dfrac{1}{7}{{\rm{W}}_{d2}}\). Nếu xe một giảm vận tốc đi 3m/s thì \({{\rm{W}}_{d1}} = {{\rm{W}}_{d2}}\). Vận tốc của hai xe là:
Theo bài ra ta có: \({{\rm{W}}_{d1}} = \dfrac{1}{7}{{\rm{W}}_{d2}} \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}{m_1}v_1^2 = \dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{7}{m_2}v_2^2\)
\( \Rightarrow {v_2} = 1,53{v_1}\)
Mặt khác nếu 1 giảm vật đi 3m/s thì \({{\rm{W}}_{d1}} = {{\rm{W}}_{d2}}\):
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{{{m_1}{{\left( {{v_1} - 3} \right)}^2}}}{2} = \dfrac{{{m_2}v_2^2}}{2}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{m_1}{{\left( {{v_1} - 3} \right)}^2}}}{2} = \dfrac{{3{m_1}{{(1,53{v_1})}^2}}}{2}\end{array}\)
\( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{v_1} = 0,82m/s \Rightarrow {v_2} = 1,25m/s}\\{{v_1} = - 1,82m/s}\end{array}} \right.\)
\({v_1}\) loại
Vậy \({v_1} = 0,82m/s;{v_2} = 1,25m/s\)
Hệ thức liên hệ giữa động lượng và động năng của vật khối lượng m là:
Ta có động năng của vật \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
\( \Leftrightarrow {{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{{2m}}{\left( {mv} \right)^2} = \dfrac{1}{{2m}}{p^2}\)
\( \Rightarrow p = \sqrt {2m{{\rm{W}}_d}} \)