Ôn tập các bảng chia

I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

- Bảng chia \(2;3;4;5.\)

- Cách nhẩm phép chia hết của một số tròn trăm cho \(2;3;4\)

- Vận dụng vào tính giá trị của biểu thức, giải bài toán có lời văn.

II. CÁC DẠNG TOÁN

Dạng 1: Tính, tính nhẩm

Phương pháp giải:

Bước 1: Nhẩm lại bảng nhân, chia đã biết.

Bước 2: Thực hiện tính nhẩm các kết quả của phép chia, thường nhẩm theo phép nhân rồi sau đó suy ra kết quả của phép chia.

Ví dụ: Nhẩm \(3 \times 4 = ....;\,\,\,\,\,\,\,12:3 = ....;\,\,\,\,\,\,\,12:4 = ....\)

Giải:

\(3 \times 4 = 12;\,\,\,\,\,\,\,12:3 = 4;\,\,\,\,\,\,\,12:4 = 3\)

Dạng 2: Tính giá trị biểu thức

Thứ tự thực hiện phép tính:

+ Trong biểu thức có chứa phép chia và phép cộng hoặc phép chia và phép trừ, ta thực hiện phép chia trước rồi thực hiện phép cộng hoặc phép trừ sau.

+ Trong biểu thức có chứa hai phép toán nhân, chia, ta thực hiện phép tính từ trái sang phải.

Ví dụ:

\(\begin{array}{l}a)\,\,3 \times 4:2\\b)\,\,32:4 + 156\end{array}\)

Giải:

\(\begin{array}{l}a)\,\,3 \times 4:2 = 12:2 = 6\\b)\,\,32:4 + 156 = 8 + 156 = 164\end{array}\)

Dạng 3: Toán đố

Bước 1: Nhận dạng

Dạng toán cho dữ kiện là giá trị các nhóm, yêu cầu tìm giá trị của mỗi nhóm hay một nhóm.

Bước 2: Giải toán bằng cách sử dụng phép chia.

Bước 3: Trình bày bài và kiểm tra lại kết quả của bài toán.

Ví dụ: Có \(20\) quả táo được xếp vào \(4\) đĩa. Mỗi đĩa có số quả táo là bao nhiêu ?

Giải:

Mỗi đĩa có số quả táo là:

\(20:4 = 5\) (quả)

Đáp số: \(5\) quả

Dạng 4: Tìm x

Bước 1: Nhận biết thành phần cần tìm trong phép tính

Bước 2: Tìm thành phần chưa biết

+ Muốn tìm thừa số chưa biết, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.

+ Muốn tìm số chia chưa biết, ta lấy số bị chia chia cho thương.

Ví dụ: Tìm \(x\), biết: \(x \times 3 = 12\)

Giải:

\(\begin{array}{l}x \times 3 = 12\\x\,\,\,\,\,\,\,\, = 12:3\\x\,\,\,\,\,\,\,\, = \,\,\,\,\,\,4\end{array}\)

Dạng 5: Tìm $\frac{1}{2};\frac{1}{3};\frac{1}{4}$ của một số cho trước

Phương pháp giải:

Để xác định giá trị $\frac{1}{2}$ của một số cho trước, ta chia số đó ra thành $2$ phần bằng nhau và lấy một phần.

Tương tự như vậy với việc xác định $\frac{1}{3};\frac{1}{4}$.

Ví dụ: \(\frac{1}{3}\) số bánh trong hình là bao nhiêu cái ?

Ôn tập các bảng chia - ảnh 1

Giải:

- Trong hình có tất cả \(6\) cái bánh.

- Muốn tìm \(\frac{1}{3}\) của \(6\) cái bánh thì ta lấy \(6:3 = 2\)

Vậy \(\frac{1}{3}\) số bánh trong hình là \(2\) cái.