KÍNH THIÊN VĂN
I - ĐỊNH NGHĨA - CẤU TẠO
1. Định nghĩa
Kính thiên văn là dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt trong việc quan sát các vật ở rất xa (các thiên thể)
Kính thiên vằn có tác dụng tạo ra ảnh có góc trông lớn đối với các vật ở rất xa.
2. Cấu tạo
Gồm hai bộ phân chính:
- Vật kính L1: là một thấu kính hội tụ có tiêu cự cực lớn (có thể đến hàng chục mét)
- Thị kính L2: là một kính lúp để quan sát ảnh tạo bởi vật kính
II - SỰ TẠO ẢNH BỞI KÍNH THIÊN VĂN
- Vật kính tạo ảnh thật A1B1 của vật A∞B∞ ở rất xa (ở vô cực) tại tiêu diện ảnh.
Thị kính giúp mắt quan sát ảnh này
- Ảnh của vật A∞B∞ là ảnh ảo, ngược chiều với vật, có góc trông lớn hơn nhiều lần so với góc trông trực tiếp vật.
- Khi sử dụng kính thiên văn mắt người quan sát được đặt sát thị kính. Phải điều chỉnh kính bằng cách dời thị kính dao cho ảnh sau cùng nằm trong khoảng nhìn rõ của mắt.
- Để có thể quan sát trong một thời gian dài mà không bị mỏi mắt, ta phải đưa ảnh sau cùng ra vô cực, gọi là ngắm trừng ở vô cực.
III - NGẮM CHỪNG
+ Điều chỉnh khoảng cách giữa thị kính với vật kính để ảnh A2B2 ảo. Tức là O1O2≤f1+f2
+ Mắt đặt sau thị kính quan sát ảnh ảo A2B2 của A1B1 tạo bởi thị kính.
+ Điều chỉnh vị trí O2 để ảnh A2B2 rơi vào khoảng nhìn rõ của mắt
IV - SỐ BỘI GIÁC CỦA KÍNH THIÊN VĂN KHI NGẮM CHỪNG Ở VÔ CỰC
- Khi ngắm chừng ở vô cực, thì: {d2=f2d′1=f1O1O2=f1+f2
- Góc trông α0 lúc này là góc trông trực tiếp vật: α0=tanα0=A1B1f1
- Số bội giác vô cực của kính thiên văn: G∞=f1f2
Sơ đồ tư duy về kính thiên văn