Dàn ý thuyết minh về bánh chưng gù ở Hà Giang - Dàn ý mẫu số 1
Mở bài: - Giới thiệu về mảnh đất Hà Giang và món bánh trưng gù nổi tiếng của vùng đất này
Thân bài:
- Nguồn gốc của chiếc bánh trưng: Bánh trưng có nguồn gốc từ truyền thuyết "Bánh chưng, bánh giày" và do đặc điểm của người dân tộc Tày ở Hà Giang mà họ biến tấu và tạo nên chiếc bánh chưng gù độc đáo.
- Giới thiệu về cách gói bánh chưng
+ Nguyên liệu: gạo nếp, thịt lợn và đậu xanh kết hợp cùng một số gia vị để làm dậy lên mùi thơm cũng như hương vị đặc trưng của bánh
+ Cách gói bánh: từng hạt gạo nếp trắng ngần, bóng bẩy được chọn lựa kĩ lưỡng để bánh có được mùi vị thơm ngon nhất. Gạo được vo kĩ và ngâm qua đêm để khi luộc bánh có độ mềm dẻo, từng hạt gạo kết dính với nhau vừa đủ chặt chẽ để không quá mềm nhão, vừa đủ hòa quyện để bánh có độ dẻo ngon.
+ Cách luộc bánh: luộc trong nồi lớn, luộc liên tục trong 8-10 tiếng đồng hồ
- Điểm đặc biệt Bánh chưng:
+ Bánh chưng Hà “Bánh chưng gù” đặc biệt như chính cái tên gọi hết sức mộc mạc và dân dã của nó. Bánh được gói bằng lá dong rừng, dáng bánh dài hình trụ và hơi khom xuống.
+ Tưởng như ngẫu nhiên, nhưng nếu ngắm nhìn kĩ hẳn các bạn cũng nhận ra thấp thoáng đâu đó bóng dáng của những người phụ nữ vùng cao ngày ngày đeo gùi lên rẫy
Kết bài: - Bày tỏ niềm tự hào về món ăn dân giã mang đậm hương vị vùng miền của hà Giang.
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 2
I. MỞ BÀI
Giới thiệu chung về bánh chưng.
Ví dụ: bánh chưng là loại bánh cổ truyền, quan trọng trong ẩm thực nước ta, loại bánh không thiếu trong Tết cổ truyền…
II. THÂN BÀI
Nguồn gốc bánh chưng
– Chiếc bánh chưng ra đời gắn với Lang Liêu, vị hoàng từ thời vua Hùng Vương thứ 6.
– Bắt đầu từ đây, bánh chưng được gìn giữ và lưu truyền trong dân gian đến ngày nay.
Đặc điểm bánh chưng
– Bánh chưng có hình vuông.
– Bọc bên ngoài bằng lá màu xanh.
– Đường lạt màu trắng.
Nguyên liệu
– Gói bên ngoài: lá dong, lạt buộc thường là lạt giang.
– Vỏ bánh: gạo nếp, (nếp cái hoa vàng, nếp nương).
– Nhân bánh: đỗ (đậu) xanh, thịt lợn.
– Gia vị: muối, hạt tiêu, thảo quả.
– Phụ gia tạo màu.
Quy trình làm bánh chưng
Có hai cách gói bánh chưng: gói bằng tay không và gói bằng khuôn hình vuông.
– Rải lạt xuống mâm hình chữ thập.
– Xúc gạo nếp vào giữa khuôn lá, dùng tay hoặc dụng cụ gạt đều theo hình vuông khuôn.
– Rải đều đậu xanh lên phía trên lớp gạo nếp.
– Đặt thịt lớn được thái nhỏ vào chính giữa làm nhân bánh.
– Bọc lá lại và buộc lạt phía ngoài để cố định bánh.
– Luộc bánh cùng với nồi to, dày dung tích nước trên 100 lít. Luộc bánh và giữ nước sôi trong nồi từ 8 đến 10 giờ liên tục.
Bảo quản
– Sau khi luộc, vớt bánh ra rửa sạch lá trong nước lạnh. Xếp bánh dùng vật nặng đè lên bánh để ép nước ra. Sau khi ép bánh, hãy treo lên chỗ khô ráo, tránh ẩm ướt.
– Nếu bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát bánh có thể giữ trong nhiều tuần.
Ý nghĩa
– Bánh chưng là loại bánh truyền thống ngày Tết người Việt.
– Bánh chưng là một phần ẩm thực Việt từ xưa đến nay, tượng trưng cho sự sinh sôi, phát triển của vạn vật.
– Ca ngợi giá trị của hạt gạo và nền văn minh lúa nước.
III. KẾT BÀI
Nêu lên giá trị, vai trò và sự quan trọng của bánh chưng trong ẩm thực Việt và nền văn minh lúa nước.
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 3
1. Mở bài
Giới thiệu vài nét đơn giản về bánh chưng.
2. Thân bài
– Nguồn gốc bánh chưng
Bánh chưng được ra đời từ rất lâu, loại bánh này có liên quan đến Lang Liêu trong thời vua Hùng Vương thứ 6, đây chính là người đã làm ra. Bánh chưng luôn muốn nói rằng sự quan trọng vai trò hết sức lớn lao của nền văn minh lúa nước.
– Ý nghĩa của loại bánh này
Bánh chưng mô phỏng và tượng trưng cho đất, nhắc nhớ con người phải biết ơn mảnh đất đã nuôi sống chúng ta.
– Cách làm thế nào
Chuẩn bị nguyên liệu:
+ Lá dong, lá chuối dùng gói bánh
+ Gạo nếp ngon
+ Thịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh
Thực hiện:
+ Công đoạn gói bánh
+ Công đoạn luộc bánh
+ Công đoạn ép và bảo quản bánh khi bánh chưng đã chín.
Bánh chưng dùng làm gì ?
+ Bánh chưng để biếu cho người thân, bạn bè.
+ Dùng chiêu đãi khách đến nhà.
+ Thờ cúng tổ tiên trong ngày tết.
– Tầm quan trọng, vị thế của bánh chưng
3. Kết bài
Bánh chưng loại bánh có truyền thống lâu đời trong lịch sử dân tộc, trải qua hàng nghìn năm bánh vẫn không có nhiều sự thay đổi và vẫn giữ nguyên tinh thần đến ngày nay. Bánh chưng vẫn là nét đẹp trong ẩm thực và nhắc nhở con người về nền văn minh lúa nước.
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 4
I. Mở bài
Dẫn dắt người đọc về chiếc bánh chưng. Ví dụ đây là bánh truyền thống, lâu đời…Hoặc là loại bánh quan trọng không thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền dân tộc.
Hoặc giới thiệu về nguồn gốc xa xưa của bánh chưng. Từ đó liên kết đến vai trò của bánh chưng trong hiện tại.
II. Thân bài
Nguồn gốc:
Bánh chưng gắn liền với truyền thuyết về Lang Liêu vào đời vua Hùng thứ 6. Lang Liêu dâng bánh để vua chọn truyền ngôi. Với ý nghĩa thật của bánh chưng, nên vua chua chọn Lang Liêu làm người nối ngôi.
Bánh chưng còn có trong các sự tích khác như “Bánh chưng, bánh giầy”, “Truyện bánh chưng”.
Đặc điểm bên ngoài:
– Bánh chưng có hình vuông
– Màu xanh của lá
– Bao quanh màu xanh của lá đó là các đường lạt buộc.
Nguyên liệu
– Lớp gói bên ngoài: lá dong rừng tươi (lá riềng hoặc lá chuối), lạt giang (ống cây giang)
– Vỏ bánh: gạo nếp (nếp hương, nếp cái hoa vàng,…),…
– Nhân bánh: đỗ (đậu) xanh, thịt ba rọi hoặc thịt heo nửa nạc nửa mỡ.
– Gia vị: muối, hạt tiêu…
Quy trình làm bánh chưng
Chuẩn bị:
– Tiến hành ngâm nếp trước. Ngâm nếp qua đêm tối thiểu ngâm từ 4 – 5 tiếng.
– Ngâm nếp cùng với lá riềng hoặc lá dứa sẽ giúp nếp thơm. Đậu xanh không vỏ nên được ngâm qua đêm.
Thực hiện:
– Đổ nếp ra rổ và chờ ráo nước. Rắc 1 đến 2 muỗng muối sau đó hãy dùng tay trộn lên.
– Đậu xanh hãy cùng trộn với muối và tiêu. Ướp thịt ba chỉ cùng với gia vị đó là muối, tiêu, đường.
Gói bánh:
– Dùng khung hình vuông để làm khuôn giúp bánh đẹp hơn.
– Xếp 4 lá dong, đặt 4 lá xuống dưới khuôn sau đó người làm đổ nếp lên trên.
– Rải đều nếp ở 4 góc khuôn còn ở giữa để trống. Cho đậu xanh vào phần giữa, tiếp theo là thịt lên, sau đó lớp đậu xanh. Rải nếp lên sau cùng và phủ lại.
– Dùng dây gói bánh. Không nên buộc quá chặt, khi nấu bánh chưng thì bánh còn nở ra.
Luộc bánh
– Xếp bánh vào nồi sau đó hãy đổ nước sao cho ngập bánh. Bánh nhỏ thời gian luộc tầm 5 tiếng, với chiếc bánh lớn tốn nhiều hơn.
– Chúng ta còn có thể dùng nồi áp suất, giảm đi thời gian luộc. Khi nồi luộc cạn thì châm thêm nước vào. Khi luộc bánh nửa thời gian hãy trở bánh lại.
– Khi nào bánh chín, hãy vớt ra cho bánh vào nồi nước lạnh ngâm 15 – 20 phút. Vớt ra rôi dùng vật nặng đè giúp ép nước ra ngoài.
Ý nghĩa
– Bánh chưng là nét đẹp truyền thống phải có trong ngày Tết của người Việt, ngày giỗ tổ Hùng Vương.
– Tinh hoa ẩm thực truyền thống của Việt Nam.
– Bánh chưng còn giúp tôn vinh sự cống hiến của nền nông nghiệp cho sự no ấm, phát triển của dân tộc.
III. Kết bài
– Khẳng định giá trị của bánh chưng với ngày Tết dân tộc.
– Giá trị bánh chưng trong văn hóa ẩm thực của nước nhà.
– Cảm nghĩ của bản thân.
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 5
I. Mở bài
Giới thiệu một số nét về bánh chưng. (bánh chưng có hơn ngàn năm, bánh chưng quen thuộc ngày tết khi thờ cúng tổ tiên…)
II. Thân bài
Nguồn gốc bánh chưng
Bánh chưng theo truyền thuyết ghi lại từ thời Lang Liêu vua Hùng Vương thứ 6. Lang Liêu sáng tạo ra bánh theo như trong giấc mơ.. Bánh chưng còn gắn bó mật thiết với nền văn minh lúa nước.
Ý nghĩa
Bánh chưng tượng trưng cho đất, giúp con người ghi nhớ mảnh đất giúp con người sinh sống, trồng trọt, chăn nuôi.
Bánh chưng tôn vinh nền văn minh lúa nước thuở sơ khai của người Việt.
Cách làm
Nguyên liệu:
+ Lá dong, lá chuối sử dụng trong gói bánh
+ Gạo nếp loại ngon
+ Thịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh
+ Gia vị: muối đường…
Thực hiện:
+ Công đoạn gói bánh
+ Công đoạn luộc bánh
+ Công đoạn ép nước.
+ Công đoạn bảo quản bánh.
Bánh chưng sử dụng thế nào?
+ Bánh chưng dùng ngày tết.
+ Bánh chưng chiêu đãi khách đến nhà hoặc bạn bè, người thân.
+ Bánh chưng được dùng trong thờ cúng tổ tiên trong Tết cổ truyền.
III. Kết bài
– Bánh chưng là loại bánh truyền thống lâu đời trong nền văn minh dân tộc.
– Bánh chưng là tinh hoa ẩm thực nét đẹp trong ngày Tết cổ truyền.
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 6
Dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc bánh chưng
Thân bài:
- Luận điểm 1: Nêu nguồn gốc của chiếc bánh chưng
Theo sự tích, bánh chưng gắn liền với truyện “Bánh chưng, bánh giầy” và hoàng tử Lang Liêu đời vua Hùng thứ 6.
Về mặt lịch sử, bánh chưng xanh gắn với nền văn hóa Lạc Việt, được nhắc đến trong Lĩnh Nam chích quái. Đây là loại bánh chính thống và lâu đời của Việt Nam.
Hình dáng: Chiếc bánh chưng vuông vức khác hẳn so với bánh Tét ở một số vùng miền. Bánh vuông tượng trưng cho đất.
- Luận điểm 2: Thuyết minh cách làm bánh chưng
Nguyên liệu gói bánh: đỗ xanh, thịt, mỡ, gạo nếp, tiêu, hành…
Các công đoạn gói bánh.
Chuẩn bị bếp và luộc bánh.
Công đoạn ép và bảo quản sau khi bánh chín.
- Luận điểm 3: Nêu ý nghĩa:
Ý nghĩa về ẩm thực
Tầng nghĩa sâu xa, biểu tượng của chiếc bánh chưng trong mỗi dịp Tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam:
- Gia đình quây quần sum vầy
- Là bánh thể hiện lòng biết ơn của con cháu với tổ tiên trong mỗi dịp lễ tế
- Thể hiện lòng tự tôn, tự hào dân tộc
- Tượng trưng cho sự sinh sôi phát triển của vạn vật
Ca ngợi ý nghĩa của chiếc bánh chưng trong nền văn minh lúa nước.
Kết bài:
Khái quát, khẳng định lại những giá trị to lớn của chiếc bánh chưng
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 7
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về bánh chưng
2. Thân bài
- Nguồn gốc ra đời và sự phát triển của bánh chưng
- Vào đời vua Hùng thứ 18, bánh chưng được ra đời khi nhà vua muốn tìm người thích hợp để kế vị ngai vàng
- Trải qua hàng nghìn năm đấu tranh chống và giữ nước
- Là loại bánh truyền thống mỗi khi Tết đến xuân về
- ...
- Cách gói bánh
- Chuẩn bị nguyên liệu: lá dong, gạo nếp đã ngâm, đỗ xanh, thịt,...
- Cách gói:
- Bánh chưng vuông
- Bánh chưng dài
- Công đoạn luộc bánh
- Xếp bánh ngay ngắn vào xoong, đổ nước đầy
- Đun trong thời gian khoảng 7-10 tiếng
- Thay nước để bánh được xanh và dền hơn (ngon hơn)
- ...
- Vai trò của từng loại bánh
- Bánh chưng vuông: thường để thờ cúng ngày Tết
- Bánh chưng dài: cắt ra thành từng miếng vừa ăn, đem cúng cùng mâm cỗ Tết lên tổ tiên,...
3. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị của bánh chưng
- Đánh giá và liên hệ
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 8
I. Phần mở bài: Nêu vài nét về bánh chưng
Cứ mỗi dịp Tết đến xuân về người người là nô nức sắm sửa chuẩn bị những món ăn Tết để chiêu đãi bạn bè, người thân. Trong đó bánh chưng là món ăn dân tộc không thể thiếu, bánh chưng có lịch sử lâu đời và trở thành nét ẩm thực quan trọng của người Việt.
II. Phần thân bài
Nguồn gốc của bánh chưng
- Vua Hùng thứ 6 tổ chức cúng tổ tiên, yêu cầu các con phải dâng lên tổ tiên những món ngon vật lạ.
- Lang Liêu được thần mách bảo tạo ra bánh chưng, bánh giầy để dâng vua.
- Từ đó đến nay đã hàng ngàn năm nhưng bánh chưng vẫn được lưu giữ và nhân dân thường nấu bánh chưng thờ cúng tổ tiên mỗi dịp Tết.
Hướng dẫn cách làm bánh chưng
- Nguyên liệu chính: nếp, lá dong, thịt, đậu xanh
+ Nếp chọn những hạt chắc, tròn.
+ Đậu xanh nên chọn loại có màu vàng đẹp để làm nhân bánh chưng.
+ Lá dong cần phải tươi, gân chắc, không bị rách. Lá dong ảnh hưởng trực tiếp đến độ ngon của bánh chưng.
+ Thịt: chọn loại thịt ba chỉ hoặc thịt nạc, thịt thường được xay nhuyễn trước khi làm nhân.
- Gói bánh
+ Thường dùng khuôn để gói bánh chưng cho đẹp.
+ Khéo léo gấp 4 góc lá dong lại, bên trong gồm có nhân (đậu, thịt, nếp).
+ Dùng dây để gói bánh chưng lại, dây giúp nhân bên trong không bị xê dịch trong quá trình nấu bánh.
- Nấu bánh chưng
+ Tùy theo số lượng mà chuẩn bị nồi to hay nhỏ.
+ Đổ nước vào nồi, cho bánh chưng vào và nấu bằng củi trong thời gian từ 6 đến 10 tiếng.
+ Phải nấu lâu để bánh chưng chín đều và ngon hơn.
- Trang trí
+ Bánh chưng sau khi chín nhẹ nhàng gỡ bánh. Cắt bánh cho ra đĩa.
+ Ăn kèm bánh chưng với nước chấm hoặc một số món khác như củ hành muối, dưa món....
- Dùng bánh chưng để làm gì?
+ Những chiếc bánh đẹp thờ cúng trên bàn thờ tổ tiên.
+ Bánh chưng đãi khách đến nhà hoặc làm quà biếu.
+ Dùng ăn trong nhà trong những ngày Tết.
- Ý nghĩa bánh chưng
+ Món ăn truyền thống dân tộc, tượng trưng cho sự tròn đầy và hạnh phúc trong năm mới.
+ Đề cao nền văn minh lúa nước và sự biết ơn đối với tổ tiên.
III. Phần kết bài Nêu vị trí của bánh chưng món ăn dân tộc trong những ngày Tết.
Dịp Tết nhà nào cũng có nồi bánh chưng tượng trưng cho sự tròn đầy, sum họp, ấm áp của những người con học tập, làm việc xa nhà. Tết có bánh chưng cũng thể hiện sự biết ơn đối với tổ tiên, thế hệ đi trước.
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 9
I. Mở bài:
- Giới thiệu món ăn truyền thống của dân tộc: Bánh chưng
- Đây là món ăn đặc trưng, không thể thiếu trong mâm cỗ Tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam.
II. Thân bài:
1. Nguồn gốc bánh chưng
- Sự tích bánh chưng:
+ Bánh chưng được lưu truyền thuyết liên quan đến hoàng tử Lang Liêu vào đời vua Hùng thứ 6
+ Món bánh này nói đến sự nhắc nhở của Vua đến sự quan tâm đến và biết ơn đến lúa nước.
- Quan niệm dân gian về bánh chưng:
+ Bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của người Việt xưa
+ Bánh chưng tượng trưng cho trời
2. Nguyên liệu làm bánh
- Lá gói bánh
- Lạc buộc
- Gạo nếp
- Đỗ xanh
- Gia vị khác
3. Công đoạn gói bánh chưng
- Lá gói: lá dong hoặc lá chuối, rửa lá cho sạch rồi đem phơi ráo nước
- Gạo nếp: được vo sạch, ngâm để hạt được mềm
- Đỗ xanh: ngâm tách vỏ, giã nhuyễn (hoặc để chỉ tách đôi ở một số địa phương) trộn với thịt
- Thịt lợn: rửa sạch, cắt nhỏ và ướp gia vị
4. Quy trình thực hiện:
- Gói bánh: bánh được gói bằng tay, có thể sử dụng khuôn bánh vuông vắn tùy theo kích thước mỗi nơi để bánh có diện mạo bắt mắt nhất.
- Luộc bánh: bánh được xếp vào nồi luộc trong khoảng 6 đến 12 tiếng (tùy loại bánh)
- Sử dụng bánh:
+ Bánh ăn hàng ngày: bánh chưng được cắt thành 8 miếng và được ăn từ đêm 30 Tết
+ Bánh được dùng để cúng vào ngày tết (bánh bày trên bàn thờ tổ tiên)
+ Bánh được dùng để biếu tặng
III. Kết bài:
- Khẳng định bánh chưng là món ăn truyền thống của dân tộc Việt Nam
- Chúng ta nên lưu giữ truyền thống của dân tộc.
Dàn Ý Thuyết Minh Về Bánh Chưng Ngày Tết Ngắn Gọn – Dàn ý mẫu số 10
1. Mở bài
Giới thiệu khái quát về chiếc bánh chưng
2. Thân bài thuyết minh về chiếc bánh chưng lớp 10
a. Nguồn gốc lịch sử, xuất xứ của bánh chưng
– Bánh chưng là một loại bánh quen thuộc, gần gũi và có từ lâu đời ở nước ta, mang những đặc trưng riêng của văn hóa Việt Nam.
– Bánh chưng là loại bánh duy nhất ở nước ta có lịch sử lâu đời trong ẩm thực của người Việt còn được nhắc lại ở sử sách cho đến tận ngày hôm nay.
– Nguồn gốc ra đời của bánh chưng gắn liền với truyền thuyết “Bánh chưng bánh giầy”, về Lang Liêu và vua Hùng thứ sáu
b. Nguyên liệu và cách làm
– Nguyên liệu:
+ gạo nếp – một loại gạo dẻo và có vị thơm để làm vỏ bánh.
+ Nhân bánh được là sự kết hợp giữa đậu xanh, thịt lơn và dưa hành.
+ Lá chuối hoặc lá dong và lạt để gói bánh
+ Một số nguyên liệu phụ khác như tiêu, muối…
– Các bước làm bánh chưng:
+ Sơ chế, chuẩn bị nguyên liệu:
Gạo nếp phải được làm sạch sẽ và ngâm với nước để gạo được mềm và dẻo hơn.
Đậu xanh được làm sạch vỏ và được nấu chín nhuyễn với một ít muối.
Thịt lợn được cắt thành miếng nhỏ và ướp với gia vị để tạo độ thơm.
Lạt buộc cần được làm thành sợi dài và mỏng
+ Gói bánh chưng: Bánh chưng được gói bằng tay nhờ vào các khuôn bánh được làm sẵn từ trước
+ Nấu bánh chưng:
Yêu cầu khi luộc bánh phải đủ thời gian, không quá ngắn mà cũng không quá dài.
Người ta thường luộc bánh trong khoảng thời gian tám đến mười giờ, tùy vào loại gạo nếp được sử dụng
+ Sau khi bánh đã được nấu chín, người ta vớt bánh ra để nguội và như có thể sử dụng luôn.
Tùy vào khẩu vị của mỗi vùng, miền mag bánh chưng có thể thêm vào hoặc bớt đi một số nguyên liệu.
c. Cách sử dụng và vai trò, ý nghĩa của chiếc bánh chưng trong đời sống văn hóa tinh thần của người dân Việt.
– Bánh chưng là nét độc đáo trong văn hóa ẩm thực của người Việt.
– Biểu tượng cho tấm lòng biết ơn ông bà tổ tiễn và sự trân trọng những điều bình dị, tinh túy trong trời đất.
– Bánh chưng là loại bánh không thể thiếu trên bàn thờ, trong mâm cơm cúng tổ tiên mỗi dịp Tết đến xuân về.
– Bánh chưng đã trở thành một nét đẹp không thể thiếu trong tâm thức của mỗi người con đất Việt.
3. Kết bài
Khái quát lại vai trò, ý nghĩa của chiếc bánh chưng và cảm nghĩ của bản thân về chiếc bánh chưng.
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 11
I. Mở bài: giới thiệu về món ăn dân tộc, món ăn ngày tết
Vào mỗi dịp tết, chúng ta thường làm các món ăn truyền thống như: bánh tét, bánh giày, mứt,…. Những môn ăn này luôn có mặt trong tất cả các lễ tết. một món bánh truyền thống có từ lâu đời, có vào các ngày lễ. một món ăn mà em rất yêu thích là bánh chưng. Món ăn này rất ngon và bổ ích, em rất thích ăn bánh chưng.
II. Thân bài: thuyết minh về món ăn dân tộc, món ăn ngày tết
1. Nguồn gốc bánh chưng:
- Sự tích bánh chưng:
+ Bánh chưng được lưu truyền thuyết liên quan đến hoàng tử Lang Liêu vào đời vua Hùng thứ 6
+ Món bánh này nói đến sự nhắc nhở của Vua đến sự quan tâm đến và biết ơn đến lúa nước.
- Quan niệm truyền thống của bánh chưng:
+ Bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của người Việt xưa
+ Bánh chưng tượng trưng cho trời
2. Nguyên liệu làm bánh:
- Lá gói bánh
- Lạc buột
- Gạo nếp
- Đỗ xanh
- Gia vị khác
- Phụ màu
3. Quy trình chuẩn bị gói bánh:
- Lá gói bánh: lá dong hoặc lá chuối, rửa lá cho sạch rồi phơi khô
- Gạo nếp: được vo sạch, ngâm để hạt được mềm
- Đỗ xanh: ngâm tách vỏ, giã nguyễn, trộn với thịt
- Thịt lợn: rửa sạch, cắt nhỏ và ướt gia vị
4. Quy trình thực hiện:
- Gói banh: bánh được gói bằng tay, khuôn bánh khoảng 25 cmx 25cm
- Luộc bánh: bánh được luộc trong nước, và luộc khoảng 10 đến 12 tiếng
- Sử dụng bánh
+ Bánh được dung để cúng vào ngày tết
+ Bánh dược dung để đón tết
+ Bánh được dung để biếu người thân
III. Kết bài: cảm nghĩ của em về món ăn dân tộc, món ăn ngày tết
- Bánh chưng là món ăn truyền thống của dân tộc Việt Nam
- Chúng ta nên lưu giữ truyền thống của dân tộc
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 12
1. Mở bài:
* Giới thiệu chung:
- Bánh chưng xuất hiện từ lâu đời, gắn liền với truyền thuyết về hoàng tử Lang Liêu, người làm ra bánh chưng, bánh giày.
- Bánh chưng được dùng để dâng cúng trời đất, tổ tiên trong dịp Tết Nguyên Đán cổ truyền của dân tộc.
2. Thân bài:
* Hình thức chiếc bánh chưng:
- Bánh chưng hình vuông
- Hình thức trông giản dị, mộc mạc vi được gỏi bằng lá dong và buộc bằng lạt giang chẻ mỏng
* Nguyên liệu làm bánh chưng:
- Lá Dong cắt cuống, rửa sạch, lau khô. Lạt giang nhúng nước cho mềm.
- Gạo nếp vo kĩ, ngâm nước một đêm, xả cho ráo.
* Đậu xanh đãi sạch vỏ.
- Thịt lợn (heo) thường là thịt lưng có cả nạc lẫn mỡ, thái miếng to bằng nửa bàn tay, ướp muối, tiêu, hành...
* Cách gói bánh chưng:
- Trải lá dong ra mâm (hoặc nong), xúc một bát gạo nếp đổ vào, dàn đều rổi đổ nửa bát đỗ xanh, xếp thịt vào giữa, đổ thêm nửa bát đỗ và một bát gạo nữa. Tãi cho gạo phủ kín đậu và thịt. Đậy lá dong lên rổi gấp và bẻ cho vuông bốn góc. Buộc chặt bằng tám chiếc lạt giang.
- Xếp đứng từng cặp bánh vào thùng nấu, đáy thùng lót cuống lá dong. Đổ ngập nước, đun đểu lửa tử sáu đến tám tiếng đóng hổ.
- Vớt bánh ra cho nguội rồi xếp thành hàng trên ván hoặc chõng, trên để một tấm ván nữa, dàn bằng cối đả hoặc vật nặng, bánh ráo nước mới dẻo.
Hương vị bánh chưng.
- Gạo nếp dẻo, đỗ xanh bùi, thịt béo, hành, hạt tiêu thơm... hoà quyện nên hương vị đặc biệt không thứ bánh nào có được.
- Bánh chưng được làm bằng những sản phẩm nông nghiệp do người nông dân vất vả tạo ra.
- Bánh hình vuông tượng trưng cho mặt đất với cây cối, muông thú... Lá bọc kín, lạt buộc chặt có ý nghĩa yêu thương lẫn nhau.
- Bánh chưng vừa là sáng tạo vật chất, vừa là sáng tạo tinh thần mang đậm đà ấn của người Việt cổ.
3. Kết bài:
* Cảm nghĩ của em:
- Cảnh gói bánh chưng ngày Tốt thật vui vẻ, đầm ấm.
- Trên bàn thờ tổ tiên phải có bánh chưng mới gợi được không khí thiêng liêng của ngày Tết Nguyên Đán.
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 13
1. Mở bài
- Giới thiệu về món ăn em định thuyết minh: Bánh chưng
- Đây là món ăn đặc trưng, không thể thiếu trong mâm cỗ Tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam.
2. Thân bài
a) Nguồn gốc lịch sử
- Không rõ thời gian cụ thể, theo truyền thuyết kể lại vào đời vua Hùng thứ sáu, khi đất nước thanh bình, sạch bóng quân thù, vua muốn truyền ngôi nên ban lệnh cho các hoàng tử đi tìm món ăn vừa ý vua cha nhất để cúng Tiên vương, sẽ được nối ngôi. Trong khi các hoàng tử khác sai kẻ hầu người hạ đi tìm sản vật trên rừng xuống biển, hoàng tử thứ 18 tên là Lang Liêu vì nghèo không có tiền, trong nhà chỉ có ngô, khoai, lúa... đã được thần báo mộng làm ra hai loại bánh chưng, bánh giày ngon và ý nghĩa tượng trưng cho trời, cho đất. Bánh chưng ra đời từ đó và tục gói bánh chưng trở thành tục lệ không thể thiếu mỗi dịp Tết đến xuân về.
b) Chuẩn bị nguyên liệu gói bánh chưng:
- Gạo nếp hạt tròn, trắng, sạch sẽ được ngâm qua đêm từ 3 - 4 tiếng, sau đó để cho ráo nước, trộn đều với 1 ít muối trắng.
- Đậu xanh đã bóc vỏ, cũng ngâm trong nước khoảng 4 tiếng, có thể để đỗ sống hoặc đồ chín (tùy thích), trộn tiếp với 1 ít muối.
- Thịt lợn vừa nạc vừa mỡ ướp với gia vị cho thịt ngấm đều
- Lá dong (có thể thay bằng lá chuối), lạt mềm
- Gia vị: Hạt tiêu, muối, thảo quả,...
c) Công đoạn gói bánh chưng
- Có thể gói bánh chưng bằng khuôn hoặc gói vo (không cần khuôn)
- Cắt lá dong cho vừa với khuôn, xếp 4 góc và lót ở phía dưới sao cho vuông vức, lá thẳng.
- Đổ 1 lớp gạo nếp xuống phía dưới, sau đó đến 1 lớp đỗ xanh, 2 - 3 miếng thịt, đổ tiếp 1 lớp đỗ và cuối cùng là một lớp gạo phía trên cùng.
- Đặt một lớp lá cho phẳng phiu, sau đó gói chặt tay, cột chặt lại bằng lạt mềm cho chiếc bánh vuông vức.
- Xếp những chiếc bánh đã được gói gọn gàng vào xoong đã lót 1 lớp lá dưới đáy nồi, đổ nước lạnh hoặc nước nóng ngập mặt bánh, đun củi hoặc than lửa cháy vừa đủ.
- Nấu bánh chưng trong vòng 9 - 10 tiếng hoặc ít hơn, tùy vào kích thước bánh.
- Liên tục thêm nước để nồi bánh không bị cạn/ cháy.
- Sau khi luộc chín bánh, vớt ra ngoài, cho vào nước lạnh ngâm khoảng 15 - 20 phút, để ráo nước sau đó ép bánh cho nước ra hết
d) Yêu cầu thành phẩm
- Chiếc bánh vừa chín tới, vuông vức, gói không bị chặt quá, không bị lỏng quá.
- Bánh giữ được màu xanh của lá, gạo chín mềm dẻo, thơm.
- Có thể ăn kèm bánh chưng với dưa hành, củ kiệu, giò,..., ngoài ra có thể rán bánh chưng ăn cũng rất ngon.
e) Ý nghĩa của chiếc bánh chưng
- Món ăn không thể thiếu trong mâm cúng Tết, mang hương vị Tết cổ truyền của Việt Nam.
- Giá trị văn hóa tinh thần: Đề cao nền văn minh lúa nước của dân tộc, tưởng nhớ tổ tiên, ông bà, những người thân đã khuất; là nét văn hóa độc đáo chỉ ở mảnh đất hình chữ S mới có.
3. Kết bài
- Khẳng định là giá trị của món ăn độc đáo: Bánh chưng
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về món ăn đó.
Dàn ý chi tiết cho đề bài thuyết minh về chiếc bánh chưng ngày tết– Dàn ý mẫu số 14
1. Mở bài cho đề thuyết minh về chiếc bánh chưng ngày tết
Giới thiệu chung về chiếc Bánh Chưng: Bánh Chưng là một loại bánh cổ truyền, đại diện cho nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam ta từ thời Vua Hùng cho tới nay
2. Thân bài thuyết minh về chiếc bánh Chưng
– Đặc điểm và thành phần của chiếc bánh Chưng
+ Các đặc điểm của bánh Chưng: Bánh Chưng là loại bánh hình vuông với các cạnh khoảng 1 gang tay, chiều dày của bánh chỉ khoảng 5cm, bánh được làm hoàn toàn từ gạo nếp với nhân là đỗ xanh và thịt lợn ướp với gia vị
+ Các thành phần của bánh Chưng và đặc điểm của chúng (lạt bánh, lá bánh, nguyên liệu làm bánh): các dây lạt buộc bánh Chưng không phải lạt tre mà lại là lạt của ống giang, loại lạt này có độ dẻo cao hơn so với lạt tre, nó cũng mềm hơn để khi bện vào bánh sẽ giữ chặt được các lớp lá bánh mà không làm rách lớp lá này
-So sánh sánh bánh Chưng xưa và nay
+ Nguyên liệu làm bánh truyền thống và ngày nay: Đối với những chiếc bánh Chưng truyền thống, nguyên liệu chắc chắn không thể thiếu là gạo nếp, đậu xanh và thịt lợn
+ Độ dày mỏng và tỉ lệ các thành phần của bánh Chưng xưa so với nay: Ngày xưa những chiếc bánh Chưng mỏng hơn bây giờ, lớp gạo ít hơn, trong tổng thể chiếc bánh gạo thì nhiều mà nhân thì ít, chỉ có 1 ít đậu xanh chứ chẳng mấy nhà ai có thịt để gói bánh Chưng
3. Kết bài cho đề thuyết minh về chiếc bánh chưng ngày tết
Nêu ý nghĩa của bánh Chưng và trách nhiệm của chúng ta trong việc gìn giữ những giá trị đó.
Hoạt động gói bánh Chưng ngày tết thường diễn ra vào những ngày 29, 30 Tết, những Tết năm trước đây mỗi nhà đều quây quần bên nhau cùng gói bánh, ông dạy cháu rồi cha dạy con
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 15
a) Mở bài: Giới thiệu khái quát về loại bánh chưng
b) Thân bài:
– Nguồn gốc của bánh chưng: Liên quan đến hoàng tử Lang Liêu của vua Hùng Vương thứ 6, nhắc nhở con cháu nhớ đến truyền thống dân tộc và coi trọng nền văn minh lúa nước.
– Quan niệm về loại bánh này: Bánh chưng thì tượng trưng cho đất, nhắc sự biết ơn. Tôn trọng mảnh đất đã nuôi sống con người Việt Nam cũng như nhấn mạnh nền văn minh lúa nước của dân tộc.
– Quá trình chuẩn bị nguyên liệu:
· Lá dong, lá chuối
· Gạo nếp thơm ngon
· Thịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh
– Quá trình chế biến:
· Gói bánh
· Luộc bánh
· Ép và bảo quản sau khi bánh chín
– Sử dụng bánh
· Chọn bánh đẹp để đặt cúng trên bàn thờ tổ tiên
· Làm quà biếu cho người thân
· Dùng để đãi khách
· Dùng để dùng trong gia đình
– Vị trí của bánh trong ngày tết
c) Kết bài
Ýnghĩa của bánh chưng trong văn hóa truyền thống của dân tôc Việt Nam
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 16
Mở bài:
Chúng ta giới thiệu khái quát về loại bánh chưng trong ngày Tết
Thân bài:
– Nguồn gốc của bánh chưng
– Quan niệm về loại bánh chưng
– Quá trình chuẩn bị nguyên liệu: Lá dong, lá chuối, gạo nếp thơm ngon, thịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh.
– Quá trình chế biến: Gói bánh, luộc bánh, ép và bảo quản sau khi bánh chín.
– Sử dụng bánh
– Chọn bánh đẹp để đặt cúng trên bàn thờ tổ tiên
– Làm quà biếu cho người thân
– Dùng để đãi khách
– Để dùng trong gia định
– Vị trí của bánh trong ngày tết
Kết bài:
Ý nghĩa của bánh chưng trong văn hóa và cảm nghĩ của bạn
Dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng – Dàn ý mẫu số 17
I. MỞ BÀI
Dẫn dắt, giới thiệu về chiếc bánh chưng (một trong những loại bánh truyền thống, có từ lâu đời, không thể thiếu trong ngày Tết,...).
II. THÂN BÀI
Nguồn gốc:
- · Nguồn gốc chiếc bánh chưng gắn liền với truyền thuyết về hoàng tử Lang Liêu vào đời vua Hùng thứ 6.
- · Nguồn gốc được ghi nhận và lưu truyền đến ngày nay qua những truyện tích như: sự tích “Bánh chưng, bánh giầy”, “Truyện bánh chưng”,...
Đặc điểm:
- · Hình dáng bên ngoài:
o Hình vuông
o Màu xanh của lá
o Có những đường lạt buộc đều
- · Nguyên liệu làm bánh:
o Lớp gói bên ngoài: lá dong rừng tươi, lạt giang (làm từ ống cây giang)
o Vỏ bánh: gạo nếp (nếp hương, nếp cái hoa vàng,...),...
o Nhân bánh: đỗ (đậu) xanh, thịt (thường là thịt lợn ba chỉ),...
o Gia vị: muối, hạt tiêu,...
Quy trình làm bánh:
- · Cắt tỉa lá cho đều và đặt xen kẽ vào khuôn gỗ
- · Xúc gạo nếp đã vo sạch, ngâm kĩ vào giữa khuôn lá sau đó gạt đều ra theo hình vuông của khuôn.
- · Rải đều đậu xanh lên lớp gạo nếp.
- · Để thịt lợn đã thái nhỏ vào giữa làm nhân bánh.
- · Gói lá bao bọc bánh lại và buộc lạt.
- · Luộc bánh trong 10- 12 giờ để bánh chín.
Ý nghĩa:
- · Là loại bánh truyền thống luôn có mặt trong ngày Tết của người Việt, ngày giỗ tổ Hùng Vương.
- · Mang đậm màu sắc văn hóa dân tộc, một phần của ẩm thực truyền thống.
- · Tượng trưng cho sự sinh sôi, nẩy nở trên mặt đất.
- · Tôn vinh giá trị của hạt gạo và cống hiến của nền nông nghiệp cho sự ấm no, giàu đẹp của dân tộc.
III. KẾT BÀI
Khẳng định lại suy nghĩ, nhận định cá nhân về chiếc bánh chưng (giá trị của bánh chưng, vai trò, tầm quan trọng, hương vị,...).