Dàn ý bài văn thuyết minh về chiếc nón lá ( 17 mẫu )

Dàn ý chi tiết thuyết minh về chiếc nón lá  1

I. Mở bài

Giới thiệu vài nét về chiếc nón lá Việt Nam.

II. Thân bài

1. Cấu tạo

– Các cấu tạo chung như hình dáng, màu sắc , vật liệu làm nón lá,…

– Làm (chằm) nón:

+ Sườn nón sẽ được làm bằng các nan tre. Các nan tre sẽ được uốn thành vòng tròn. Đường kính vòng tròn lớn nhất khoảng 40 – 50 cm. Các vòng tròn sẽ nhỏ dần, từ ngoài vào trong đến trung tâm chiếc nón.

+ Chằm nón: đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước và kim khâu để chằm nón tạo thành hình chóp.

+ Xử lý lá: lá cắt về phơi khô, xén tỉa theo kích thước phù hợp.

+ Trang trí: sau cùng là công đoạn trang trí, người làm sẽ quét một lớp dầu bóng để chống nắng, mưa cũng như làm đẹp.

– Các địa điểm làm nón lá nổi tiếng: các địa điểm làm nón lá nổi tiếng tại nước ta: Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông),…

2. Công dụng

Chiếc nón lá có ý nghĩa giá trị vật chất và giá trị tinh thần đối với con người.

a. Trong cuộc sống nông thôn

– Người ta dùng nón khi nào? công dụng gì ?

– Những hình ảnh đẹp gắn liền với chiếc nón lá.

– Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người dân ngày xưa:

+ Trong câu thơ, ca dao: nêu các ví dụ

+ Câu hát giao duyên: nêu các ví dụ

b. Trong cuộc sống hiện đại

– Trong sinh hoạt hàng ngày.

– Trong các lĩnh vực khác.

+ Nghệ thuật: Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca nhạc hoạ.

+ Du lịch: hình ảnh nón lá đóng góp gì trong du lịch?

c. Bảo quản

Chiếc nón lá phủ lên 2 mặt 1 lớp nhựa thông pha với dầu hỏa. Cóp nón khâu thêm 1 mảnh vải nhỏ để bảo vệ khỏi va quệt trầy xước khi sử dụng.

III. Kết bài

Đưa ra nhận định về vai trò, cũng như cảm nghĩ về chiếc nón lá trong đời sống con người Việt Nam.

Dàn ý tổng quát  thuyết minh chiếc nón lá Việt Nam  2

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.

Chiếc nón lá Việt Nam là một trong những vật dụng để che nắng che mưa duyên dáng và tiện lợi trở thành vật làm duyên đáng yêu cho những cô thiếu nữ ngày xưa, nó gắn bó với con người Việt Nam ta.

II. Thân bài:

1. Cấu tạo:

- Hình dáng? Màu sắc? Kích thước? Vật liệu làm nón?…

- Cách làm (chằm) nón:

+ Sườn nón là các nan tre. Một chiếc nón cần khoảng 14 - 15 nan. Các nan được uốn thành vòng tròn. Đường kính vòng tròn lớn nhất khoảng 40 cm. Các vòng tròn có đường kính nhỏ dần, khoảng cách nhỏ dần đều là 2 cm.

+ Xử lý lá: Lá cắt về phơi khô, sau đó xén tỉa theo kích thước phù hợp.

+ Chằm nón: Người thợ đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước và kim khâu để chằm nón thành hình chóp.

+ Trang trí: Nón sau khi thành hình được quét một lớp dầu bóng để tăng độ bền và tính thẩm mỹ (có thể kể thêm trang trí mỹ thuật cho nón nghệ thuật).

- Một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng: Nón lá có ở khắp các nơi, khắp các vùng quê Việt Nam. Tuy nhiên một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng như: Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông)…

2. Công dụng: Giá trị vật chất và giá trị tinh thần.

a) Trong cuộc sống nông thôn ngày xưa:

- Người ta dùng nón khi nào? Để làm gì?

- Những hình ảnh đẹp gắn liền với chiếc nón lá. (nêu VD)

- Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người bình dân ngày xưa:

+ Ca dao (nêu VD)

+ Câu hát giao duyên (nêu VD)

b) Trong cuộc sống công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngày nay:

Kể từ tháng 12/2007 người dân đã chấp hành qui định nội nón bảo hiểm của Chính phủ. Các loại nón thời trang như nón kết, nón rộng vành... và nón cổ điển như nón lá... đều không còn thứ tự ưu tiên khi sử dụng nữa. Tuy nhiên nón lá vẫn còn giá trị của nó:

- Trong sinh hoạt hàng ngày (nêu VD)

- Trong các lĩnh vực khác:

+ Nghệ thuật: Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca nhạc hoạ (nêu VD).

+ Người VN có một điệu múa lá "Múa nón" rất duyên dáng.

+ Du lịch

III. Kết luận: Khẳng định giá trị tinh thần của chiếc nón lá.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất  3

1.1 Mở bài

Cách 1: Giới thiệu trực tiếp

Nón là là một vật dụng quen thuộc của người phụ nữ Việt Nam từ bao đời nay, Hình ảnh nón lá dần dần đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam

Cách 2: dẫn dắt từ những câu thơ, câu văn về chiếc nón lá

"Sao anh không về thăm quê em

Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên

Bàn tay xây lá, tay xuyên nón

Mười sáu vành, mười sáu trăng lên"

(Bài thơ đan nón – Nguyễn Khoa Điềm)

Cách 3:

"Người xứ Huế yêu thơ và nhạc lễ

Tà áo dài trắng nhẹ nhàng bay

Nón bài thơ e lệ trong tay

Thầm bước lặng, những khi trời dịu nắng"

Chiếc nón đã đi vào thơ ca Việt một cách hết sức tự nhiên như vậy đấy. Nón lá từ lâu đã trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, đi vào thơ ca nhạc họa để ca ngợi sự duyên dáng của người con gái Việt.

1.2 Thân bài

*Nguồn gốc của chiếc nón lá

Chiếc nón lá có lịch sử lâu đời, không ai biết rõ thời gian chính xác ra đời của chiếc nón lá này, chỉ biết từ rất lâu rồi đã có những làng nghề làm nón như làng Đồng Di, lang Dạ Lê, đặc biệt là làng nón Phủ Cam ở Huế.

Chính bởi sự xuất hiện lâu đời đó mà chiếc nón lá được khắc chạm trên một số đồ vật cổ như trống đồng Ngọc Lũ, trống đồng Đông Sơn.

*Cấu tạo chiếc nón lá

Một chiếc nón thông thường sẽ có hình chóp nhọn, có phần vành nón, chóp nón và quai nón.

Vành nón  hình vòng tròn, có đường kính to nhỏ khác nhau, thân nón được xếp bởi nhiều lớp lá và nhiều nan nón có đường kính nhỏ dần từ vành nón lên tới chóp. Quai nón bằng vải nối phía trong từ phía bên này đến bên kia nón, dùng để đeo giữ nón không bị rơi.

*Nguyên liệu để làm nón lá

Nón thường được đan bằng các loại lá như lá cọ, rơm, tre, lá hồ, lá du quy diệp, lá nón.

Nan nón được làm bằng các thanh tre nhỏ, uốn thành hình vòng cung, lá nón được xếp vào khung nón và được ghim lại bằng sợi chỉ, các loại sợi tơ tằm hoặc dây cước để đảm bảo chắc chắn, giúp lớp lá không bị bung ra trong quá trình sử dụng.

Dây nón làm bằng vải mềm hoặc nhung để đeo trên cổ, mang lại cảm giác thoải mái dễ chịu, không có cảm giác khó thở hay cộm rát.

*Quy trình làm nón

Để làm ra một chiếc nón lá, người thợ nón phải lấy từng chiếc lá, làm cho phẳng, xếp lớp tầm 24-25 lá một lớp rồi xếp trên khuôn nón. Giữa hai lớp lá nón thường lá một lớp bẹ tre khô để tăng độ cứng và bền chắc cho nón.

Tiếp theo, người thợ thủ công lấy dây cột chặt lá nón trên khuôn rồi bắt đầu công đoạn khâu nón, gắn kết phần là nón vào khung nón bằng những đường kim thật tinh tế, chắc chắn. Nón sau khi thành hình sẽ được quét một lớp dầu bóng để tăng độ bền và tính thẩm mĩ, khó bị phai khi người sử dụng đi mưa, đi nắng.

Chiếc nón có thể được trang trí bằng những họa tiết đơn giản sau khi đã hoàn thành.

*Công dụng của chiếc nón

Chiếc nón được dùng để che mưa che nắng, làm quạt trong những ngày nắng nóng, đôi khi còn được dùng để đựng những vật dụng nhẹ.

Đặc biệt, nón lá còn trở thành một trong những món quà lưu niệm được nhiều du khách nước ngoài ưa thích.

*Ý nghĩa của nón lá

Chiếc nón không chỉ mang đến công dụng che mưa che nắng mà còn có ý nghĩa to lớn đối với đời sống của người dân đất Việt. Nó tượng trưng cho vẻ đẹp và sự duyên dáng của người phụ nữ.

Chiếc nón lá cùng với áo dài đã mang hình ảnh người phụ nữ Việt Nam đẹp dịu dàng ra khắp năm châu bạn bè.

1,3 Kết bài

Khái quát về giá trị của chiếc nón lá và cảm nhận của người viết về vật dụng này.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  4

I. Mở bài

- Giới thiệu vật cần thuyết minh: Chiếc nón lá Việt Nam

II. Thân bài

1. Lịch sử, nguồn gốc

- Nguồn gốc: xuất hiện trên mặt trống đồng 2500-3500 TCN

2. Cấu tạo chiếc nón lá

- Hình dáng chiếc nón: Hình chóp

- Các nguyên liệu làm nón:

+ Mo nang làm cốt nón

+ Lá cọ để lợp nón

+ Nứa rừng làm vòng nón

+ Dây cước, sợi guột để khâu nón

+ Ni lông, sợi len, tranh ảnh trang trí.

- Quy trình làm nón:

+ Phơi lá nón rồi trải trên mặt đất cho mềm, sau đó là phẳng

+ Làm 16 vòng nón bằng cật nứa, chuốt tròn đều

+ Khâu nón: Đặt lá lên khuôn, dùng sợi cước khâu theo 16 vòng để hoàn thành sản phẩm. Khâu xong phải hơ nón bằng hơi diêm sinh.

3. Phân loại:

- Nón lá có nhiều loại như nón Huế, nón Nghệ An, nón quai thao,…

- Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng là nón làng Chuông - Hà Tây

4. Tác dụng, ý nghĩa:

- Tác dụng: Che nắng, che mưa làm duyên cho các thiếu nữ, có thể dùng để múa, làm quà tặng.

- Ý nghĩa: Hình ảnh chiếc nón đã đi vào thơ ca và là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam

Cách bảo quản: không dùng để quạt

III. Kết bài

- Nêu tình cảm, cảm xúc và khẳng định vai trò của chiếc nón

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  5

Mở bài

Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá:

Bên cạnh hình ảnh hoa sen, tà áo dài, lũy tre xanh,…khi nhắc đến đất nước Việt Nam xinh đẹp, chúng ta còn có thể tự hào với chiếc nón lá – một trong những vật dụng gắn liền với nền văn hóa lâu đời và mang đậm đà bản sắc dân tộc.

Thân bài

Luận điểm 1: Nguồn gốc

– Từ xưa, người Việt cổ đã biết dùng lá kết lại làm vật che mưa che nắng. Trải qua nhiều thời kì phát triển, nón lá được hoàn thiện và trở thành vật dụng quen thuộc.

Luận điểm 2: Cấu tạo

– Vật liệu: Nón lá có thể được làm bằng nhiều loại lá khác nhau như lá cọ, rơm, lá tre, lá cối, lá hồ… nhưng chủ yếu là lá nón.

– Hình dạng: Nón lá có hình khối chóp nhọn ở đỉnh. Tuy nhiên vẫn có một số loại nón rộng bản và phẳng (nón quai thao).

– Để làm ra chiếc nón lá, ta xếp lá vào khuôn gồm các nan tre nhỏ uốn hình vòng cung. Tiếp đó dùng sợi chỉ hoặc tơ tằm, sợi cước để cố định lại.

Luận điểm 3: Cách làm nón lá

– Nguyên liệu: Lá nón, mành tre, bẹ tre, sợi cước, một dải lụa nhỏ.

– Cách làm:

+ Bước 1: Lấy khoảng 24 – 25 chiếc lá nón đã phơi dệt phẳng rồi dùng kéo cắt nhọn đầu trên, cố định các đầu lá lại với nhau sau đó xếp đều trên khuôn nón. Do lá nón khá mỏng và dễ bị ướt nên người ta thường lấy bẹ tre khô kẹp giữa 2 lớp lá nón giúp nón cứng và bền hơn.

+ Bước 2: Dùng sợi cước cố định các lá nón với khuôn lại với nhau rồi dùng chỉ khâu thành hình chóp.

+ Bước 3: Nón sau khi thành hình được quết một lớp dầu bóng để chống thấm nước. Đồng thời, tăng độ bền và tính thẩm mĩ cho nón. Người nghệ nhân cũng có thể vẽ hoặc dán một số hình ảnh lên nón để nón trông đẹp hơn.

+ Bước 4: Ở giữa nan thứ 3 và 4 người thợ dùng chỉ đôi kết đối xứng hai bên để buộc quai. Quai thường được làm từ nhung, lụa, the với các màu sắc như tím, hồng đào, đỏ,…

– Phân bố: Nón lá được làm và sử dụng phổ biến trên mọi vùng miền Việt Nam. Tuy nhiên, nhắc đến nón lá, người ta thường nghĩ đến đầu tiên đó là nón ngựa Bình Định (nón được làm bằng lá dứa, dùng khi cưỡi ngựa), nón quai thảo ở đồng bằng Bắc Bộ (nón phẳng), nón lá bài thơ ở Huế (nón lá trắng, mỏng, có vẽ hình hoặc in một vài câu thơ)…

Luận điểm 4: Công dụng và cách bảo quản

– Công dụng chính của nón là là dùng để che mưa, che nắng. Bên cạnh đó nón lá cũng có thể dùng để đựng đồ hoặc để quạt mát,…

– Nón lá với tính thẩm mĩ còn có thể dùng như một công cụ biểu diễn nghệ thuật: Nón quai thao trong các làn điệu dân ca quan họ Bắc Ninh, múa nón,…

– Cách bảo quản: Để nón ở nơi khô ráo, có thể quết dầu bóng hoặc dùng nilong bọc lại để nón bền hơn.

Luận điểm 5: Ý nghĩa

– Nón lá tồn tại trong tiềm thức của con người Việt Nam như một nét văn hóa, truyền thống lâu đời. Nón lá chính là một trong những biểu tượng đặc trưng, mang đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. Hình ảnh nón lá như một lẽ tự nhiên đã đi vào biết bao trang thơ, trang văn, biết bao câu hát, điệu hò của con người Việt Nam trên mọi vùng miền tổ quốc và trở thành món quà quý giá, đặc biệt đối với các du khách nước ngoài khi đến tham quan, khám phá nền văn hóa nước ta.

Kết bài

Cảm nghĩ chung về nón lá Việt Nam: Nón lá là một trong những đồ dùng gắn liền với con người Việt Nam. Đặc biệt nó như tô thêm nét duyên dáng, hiền dịu cho người phụ nữ như trong câu ca dao:

“Ra đường nghiêng nón cười cười

Như hoa mới nở, như người trong tranh”

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  6

I. Mở bài: Khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.

Khi nhắc đến người phụ nữ Việt Nam thường xuất hiện những chiếc nón lá, hình ảnh những chiếc nón lá và tà áo dài duyên dáng gần gũi quen thuộc để lại những ấn tượng sâu đậm cho bất kì ai ngắm nhìn. Chiếc nón lá cũng là một trong những biểu tượng cho con người Việt Nam.

II. Thân bài

Nguồn gốc

- Nón lá ra đời từ rất lâu, hình ảnh nón lá đã từng xuất hiện trên trống đồng Ngọc Lũ từ hàng ngàn năm trước khi người xưa biết dùng lá từ thiên nhiên làm vật che nắng che mưa.

- Theo thời gian chiếc nón là duy trì đến ngày nay với nhiều làng nghề trên cả nước.

Cấu tạo nón lá

- Hình dạng nón lá hình chóp hay tù, khung nón lá cấu tạo từ nhiều nan tre nhỏ được uốn hình vòng cung được ghim lại bằng sợi chỉ, sợi cước,... giúp nón lá có khung bền chắc chắn.

- Nón lá được đan bằng các loại lá chuyên dùng như lá cọ, lá nón, lá buông, lá dừa...

- Trên nón lá còn có dây đeo thường làm bằng vải mềm hoặc nhung, lụa.

Hướng dẫn cách làm nón lá

- Chọn lá, ủi lá: chủ yếu sử dụng lá dừa và lá cọ làm nguyên liệu để làm nón lá.

- Chuốc vành, lên khung lá, xếp nón:công đoạn này do những người thợ làm nón chuyên nghiệp thực hiện.

- Chằm nón: sau khi xếp lá lên bắt đầu chằm nón. Nón được chằm bằng sợi nilông chắc chắn, không màu vừa bền vừa tạo tính thẩm mỹ.

Công dụng nón lá

- Chiếc nón lá giúp che nắng che mưa, hoặc dùng để người nông dân quạt mát khi làm đồng.

- Sử dụng trong nhiều tiết mục nghệ thuật, trình diễn.

Các làng nghề làm nón có tiếng

Chủ yếu các làng nghề có thương hiệu tập trung tại Huế.

- Làng nón Đồng Di (Phú Vang, Huế).

- Làng nón Dạ Lê (Hương Thủy, Huế ).

- Làng Chuông (Hà Nội).

Cách bảo quản

- Sau khi sử dụng treo chỗ khô thoáng để tránh bị ẩm mốc.

- Tránh va đập mạnh có thể gây hỏng nón lá.

- Không phơi ngoài nắng, mưa thời gian dài gây hỏng nón lá.

III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về hình ảnh chiếc nón lá.

- Chiếc nón lá là vật dụng quen thuộc gắn bó với nhiều người dân Việt Nam.

- Nón lá còn là biểu tượng không thể thay thế trong văn hóa người Việt.

Với dàn ý này viết thành bài văn thuyết minh chắc không hề khó khăn nữa.Unsw.edu.vn chúc các em có bài kiểm tra đạt điểm cao nhé.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  7

MB:

Cách 1:

– Chiếc nón lá rất thân thuộc với dân tộc ta

– Đi cùng tà áo dài, chiếc nón lá làm tăng thêm vẻ dịu dàng, duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam.

Cách 2:

“Sao anh không về thăm quê em

Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên

Bàn tay xây lá, tay xuyên nón

Mười sáu vành, mười sáu trăng lên”

( Bài thơ đan nón – Nguyễn Khoa Điềm)

Đã từ lâu chiếc nón lá đã đi vào nhiều bài thơ, bài ca Việt Nam và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. Vẻ thanh mảnh, nhẹ nhàng của chiếc nón bài thơ, cùng với tá áo dài bay trong gió đã làm tôn lên vẻ đẹp của người con gái.

Cách 3:

“Người xứ Huế yêu thơ và nhạc lễ

Tà áo dài trắng nhẹ nhàng bay

Nón bài thơ e lệ trong tay

Thầm bước lặng, những khi trời dịu nắng”

Ai đã từng qua miền Trung nắng lửa không thể không biết đến nón bài thơ xứ Huế. Chiếc nón lá ấy đã trở thành biểu tượng văn hóa của một vùng đất nhiều truyền thống. Và cũng từ lâu, chiếc nón lá trở thành biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam. Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam với chiếc nón lá nhẹ nhàng và tà áo dài tha thướt đã đi vào thơ ca, nhạc họa của biết bao thế hệ.

TB:

1/ Nguồn gốc:

Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lữ, thạp đồng Đào Thịch vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên.

Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, nghề chằm nón vẫn được duy trì và tồn tại đến ngày nay. Ở Huế hiện nay có một số làng nghề chằm nón truyền thống như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy) đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế),..Những làng nghề này đã tạo ra các sản phẩm công phu cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch.

2/ Nguyên vật liệu, cách làm:

a/ Chọn lá, sấy lá, ủi lá:

Để làm được một chiếc nón lá đẹp, người làm nón phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá, phơi lá, chọn chỉ đến độ tinh xảo trong từng đường kim mũi chỉ. Lá có thể dùng lá dừa hoặc lá cọ.

– Lá dừa: để có được lá dừa làm nón phải mua từ trong Nam. Lá chuyển về chỉ là lá thô. Để lá có độ bền về thời gian cũng như màu sắc phải chọn lọc, phân loại lá và đem xử lí qua lưu huỳnh. Dẫu chọn lá có công phu nhưng nón làm bằng lá dừa vẫn không thể tinh xảo và đẹp bằng nón làm bằng lá cọ.

– Lá cọ: làm nón bằng lá cọ phải công phu hơn, lá phải non vừa độ, gân lá phải xanh, màu lá phải trắng xanh. Nếu lá trắng và gân lá cũng trắng thì lá đã già làm nón không đẹp. Một chiếc nón đạt tiêu chuẩn phải có màu trắng xanh với những gân lá vẫn còn màu xanh nhẹ, mặt lá phải bóng, khi nón đan lên phải nổi những gân lá màu xanh đẹp mắt. Để đạt được tiêu chuẩn ấy thì phải tuân thủ đúng qui trình. Sấy khô phải đúng kĩ thuật, sấy trên bếp than (không phơi nắng). Sau đó lại phải phơi sương tiếp từ 2 đến 4 giờ cho lá mềm. Rồi dùng một búi vải và một miếng gang đặt trên bếp than có độ nóng vừa phải để ủi sao cho từng chiếc lá được phẳng. Mỗi chiếc lá đều được chọn lựa kĩ càng và cắt với cùng độ dài là 50cm (lá cọ).

b/ Chuốc vành, lên khung lá, xếp nón:

Với cây mác sắt, người thợ làm nón (thường là đàn ông làm ở khâu này) chuốt từng nan tre sao cho tròn đều và có đường kính rất nhỏ, thường chỉ nhỉnh hơn đường kính que tăm một chút. Sau đó uốn những nan tre này thành những vòng tròn thật tròn đều và bóng bẩy từ nhỏ đến lớn. Mỗi cái nón sẽ cần 16 nan tre uốn thành vòng tròn này đặt từ nhỏ đến lớn vào một cái khung bằng gỗ có hình chóp. Sau đó người thợ sẽ xếp lá lên khung, người xếp lá phải khéo và đều tay không để các phiến lá chồng lên nhau hay xô lệch.

Kể về quá trình làm nón lá mà không kể đến nón bài thơ xứ Huế là một thiếu xót. Đặc biệt nón bài thơ của xứ Huế rất mỏng vì chỉ có hai lớp: lớp lá trong gồm 20 lá, lớp lá ngoài cùng gồm 30 lá và lớp bài thơ được đặt nằm ở giữa. Khi xây lá lợp lá, người thợ phải khéo léo sao cho khi chêm lá không bị chồng lên nhau nhiều lớp hay xô lệch để nón đạt được sự thanh và mỏng. Khi soi lên ánh nắng, ta đọc được bài thơ, nhìn thấy rõ hình cầu Tràng Tiền hay chùa Thiên Mụ. Chính những chi tiết này đã tạo nên nét đặc trưng cho nón bài thơ xứ Huế.

c/ Chằm nón:

Sau khi xếp lá cho đều và ngay ngắn lên vành, người ta bắt đầu chằm nón. Nón được chằm bằng sợi nilông dẻo, dai, săn chắc và phải có màu trắng trong suốt. Các lá nón không được xộc xệch, đường kim mũi chỉ phải đều tăm tắp. Khi nón đã chằm hoàn tất người ta đính thêm vào chớp nón một cái “xoài” được làm bằng chỉ bóng láng để làm duyên cho chiếc nón. Sau đó mới phủ lên nón lớp dầu nhiều lần, phơi đủ nắng để nón vừa đẹp vừa bền.

Ở vòng tròn lớn bằng nan tre dưới đáy hình chóp, khoảng nan thứ ba và thứ tư, người thợ sẽ dùng chỉ kết đối xứng hai bên để buộc quai. Quai nón thường được làm bằng lụa, the, nhung,…với màu sắc tươi tắn như tím, hồng đào, xanh thiên lí,..càng làm tăng thêm nét duyên cho người đội nón.

Chiếc nón đẹp không chỉ ở đường kim, mũi chỉ mà còn ở dáng nón. Chiếc nón còn đẹp bởi đây là sản phẩm đặc trưng mang nét văn hóa truyền thống được tạo nên bởi đôi tay khéo léo của những người thợ ở các làng nghề.

3/ Công dụng:

Từ làng Chuông ở Tây Hồ đến Ba Đồn những chiếc nón lá trải đi khắp nẻo đường và trở thành thân quen trong đời sống thường nhật của người phụ nữ. Chiếc nón lá không chỉ là vật dụng thiết thân, người bạn thủy chung với người lao động dùng để đội đầu che mưa, che nắng khi ra đồng, đi chợ, là chiếc quạt xua đi những giọt mồ hôi dưới nắng hè gay gắt mà còn là vật làm duyên, tăng nét nữ tính của người phụ nữ. Buổi tan trường, hình ảnh những cô nữ sinh với tà áo trăng tinh khôi, nghiêng nghiêng dưới vành nón lá là lúm đồng tiền làm duyên đã làm say lòng, là cảm hứng nghệ thuật của bao văn nhân, nghệ sĩ,…

Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện nét dịu dàng, mềm mại kín đáo của người phụ nữ Việt Nam đã nhiều lần xuất hiện và đều nhận được những tràng pháo tay tán thưởng của khán giả.

4/ Bảo quản:

Muốn nón lá được bền lâu chỉ nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa. Sau khi dùng nên cất vào chỗ bóng râm, không phơi ngoài nắng sẽ làm cong vành, lá nón giòn và ố vàng làm làm mất tính thẩm mĩ và giảm tuổi thọ của nón.

KB:

– Chiếc nón lá là biểu tượng của phụ nữ Việt Nam, là một sản phẩm truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước.

– Nhiều người Việt xa nước, nơi đất khách quê người trông thấy hình ảnh chiếc nón lá họ có cảm giác quê hương đang hiện ra trước mắt.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  8

Mở bài: nói về sự gắn bó, quen thuộc của chiếc nón lá. Đây là vật dụng đã song hành với đời sống người nông dân từ ngàn xưa cho đến nay.

Thân bài:

– Cấu tạo, đặc điểm hình dáng của chiếc nón lá.

– Cách làm nón lá, thời gian thực hiện

– Công dụng của nón lá đối với gia đình em, đời sống thực tế

– Hình ảnh và ý nghĩa của nón lá trong ca dao, tục ngữ, thơ văn…

– Chiếc nón lá trong thời hiện đại.

Kết bài: khẳng định giá trị về tinh thần của chiếc nón lá trong thời đại ngày nay.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  9

Dàn Ý Thuyết Minh Về Nón Lá Việt Nam

1, Mở bài

Giới thiệu khái quát về đối tượng cần thuyết minh – chiếc nón lá Việt Nam

2, Thân bài

a, Nguồn gốc và lịch sử ra đời của nón lá

– Hình ảnh của chiếc nón lá đã xuất hiện từ rất sớm, vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên, trên mặt trống đồng Ngọc Lũ và trên những thạp đồng Đào Thịnh.

– Ngày nay, trên khắp cả nước ta, vẫn còn lại nhiều làng nghề làm nón truyền thống.

b, Những đặc điểm chủ yếu của nón lá

– Nón lá được làm từ nhiều loại lá khác nhau như lá cọ, rơm, lá tre, lá buông,… và nhiều nhất lá lá nón

– Thường có hình chóp nhọn, có chiều cao khoảng 25-35 xăng-ti-mét song có một số loại nón – nhất là nón quai thao thường rộng bản hơn và đỉnh phẳng hơn.

– Nón lá thường được có quai nón – làm bằng nhung hoặc lụa đi kèm để giữ nón thăng bằng, không bị bay đi.

c, Cách làm nón lá

– Làm khung nón: Khung nón thường có hình chóp và được làm bằng gỗ, tùy theo mỗi vùng miền, mỗi loại nón mà có những khung nón khác nhau

– Chuốt tre và làm vành nón: tre để làm vành nón phải là tre tươi, chúng được chuốt nhẵn bóng, uốn thành hình vòng tròn, có đường kính lớn bé khác nhau, để khi ghép chúng lại với nhau có thể tạo thành hình chóp của nón

– Xếp vành nón vào khung nón, sau đó phủ lá nón lên bên ngoài và bắt đầu khâu chúng lại với nhau.

– Sau khi đã khâu xong các lớp lá người ta thường dùng một lớp dầu quét lên trên bề mặt của nón.

– Ngày nay, bên trong của nón lá người ta còn khâu thêm vào đây những bức tranh thiếu nữ hay danh lam, thắng cảnh của Việt Nam.

d, Vai trò, vị trí của nón lá trong đời sống sinh hoạt, tinh thần của người dân Việt Nam

– Che mưa, che nắng hằng ngày

– Xuất hiện trong đám cưới – là vật dụng không thể thiếu của cô dâu khi về nhà chồng

– Góp phần điểm tô vẻ đẹp duyên dáng, dịu dàng của người phụ nữ Việt

– Nón lá như trở thành một món quà, một vật kỉ niệm mà những du khách nước ngoài khi tới thăm Việt Nam muốn mang về đất nước mình.

– Nguồn cảm hứng cho thơ ca, nhạc họa,…

3, Kết bài

Khái quát lại đặc điểm, ý nghĩa của chiếc nón lá và nêu cảm nghĩ của bản thân về chiếc nón lá Việt Nam.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  10

- Với bài văn thuyết minh về chiếc nón lá thì bạn có thể mở bài theo những cách sau:

- Nếu vào một buổi chiều thu, bạn ghé thăm những làng quê ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, thì bên cạnh những con sông uốn khúc quanh co, những cánh đồng thẳng cánh cò bay, những mái nhà san sát ấm cũng thân thương... là hình ảnh của người nông dân việt nam đặc biệt là người phụ nữ vừa đẹp đẽ, vừa gần gũi bên chiếc nón lá Việt Nam. Chiếc nón lá bao đời nay đã giúp che mưa, che nắng: Che cho mẹ ra đồng, che cho bà đi chợ, và che cho chị đi học... chính vì lẽ đó, chiếc nón đã trở nên thân thương gần gũi như một đồ vật không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt Nam.

Hoặc bạn cũng có thể mở bài cho bài văn thuyết minh của mình theo mẫu sau:

- Người nước ngoài, mỗi khi vào việt nam đều bị ấn tượng với hình ảnh chiếc nón lá và tà áo dài. Họ thường chọn mua cho mình một vài chiếc nón như là quà lưu niệm đem về quê nhà. Chính vì lẽ đó, chiếc nón đã thay con người, trở thành một vị đại sứ du lịch giúp đưa văn hóa Việt Nam ra với bạn bè thế giới. Chiếc nón tuy giản gị đơn sơ là thế, nhưng ẩn chứa bên trong nó là cả ngàn năm văn hóa không gì có thể so sánh nổi. Hiểu về chiếc nón cũng chính là hiểu về lịch sử và con người Việt Nam.

2. Với phần thân của bài văn thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam thì bạn phải nói được những ý sau:

a. Nguồn gốc của chiếc nón.

Bạn có thể viết một cách hồi tưởng:

- Có lần, tôi lấy chiếc nón của mẹ đội lên đầu. Chiếc nón tuy đã cũ nhưng vẫn thơm mùi lá. Tôi vừa thích thú, vừa khoái chí hỏi mẹ:

- Mẹ ơi, chiếc nón có từ bao giờ mẹ nhỉ?

Mẹ tôi trả lời:

- Mẹ cũng không biết nữa, chỉ biết rằng, 2500 - 3000 năm trước công nguyên, chiếc nón ấy đã được chạm khắc trên chiếc trống đồng Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịch. Chứng tỏ, chiếc nón đã ra đời, và tồn tại qua cả ngàn năm lịch sử giữ nước chống giặc ngoại xâm của ông cha ta.

Tôi lại thích thú hỏi mẹ:

- Thế bây giờ, thì người ta làm và bán nón lá ở đâu hở mẹ?

 Ngày nay, có rất nhiều làng nghề truyền thống làm nón lá. Ở Huế, còn lại một số làng nghề truyền thống như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy), hay Phủ Cam... Và ở miền bắc có một làng nghề rất nổi tiếng về làm nón lá đó là Nghĩa Châu (Nghĩa Hưng, Nam Định). Những chiếc nón tinh xảo, công phu được sản xuất ra ở nơi đây đủ làm nao lòng bất cứ vị khách du lịch nào ghé thăm.

b. Nguyên liệu và cách làm nón lá.

Chiếc nón lá nhìn đơn giản và gọn gàng là thế, nhưng để làm ra nó đòi hỏi phải kết hợp rất nhiều những kỹ năng của người nghệ nhân. Nón lá thì thường được làm bằng lá cọ.  Công đoạn chọn lá cũng rất công phu tỉ mỉ. Lá phải vừa độ non, gân lá phải xanh, màu lá phải trắng xanh dịu mắt. Không được chọn những chiếc lá quá già vì như thế lá dễ bị rách. Trước khi đưa vào làm nón, lá phải được phơi nhiều nắng cho khô, bền và giữ được màu lâu. Nếu về nhiều làng nghề nón lá, bạn sẽ thấy những con đường phủ đầy lá 2 bên. Sau công đoạn phơi, người ta sẽ phải sấy lưu huỳnh cho lá thật trắng. Lá càng trắng, thì sẽ càng bán được giá cao vì những chiếc lá trắng sẽ được sử dụng cho những chiếc nón tinh xảo và đẹp nhất. Cuối cùng, những chiếc lá được là phẳng bằng nhiệt để không bị quăn queo và có thể loại bỏ những chiếc lá rách.

Ngoài lá người làm nón cũng phải chuẩn bị vành nón. Vành nón được tạo ra từ những thanh lứa khô và dẻo. Dưới bàn tay khéo léo của con người, từng thanh nứa được trẻ nhỏ, và chuốc (vót) thật tròn. Sau đó uốn lại thành từng vòng tròn nhỏ tra vào khuân nón. Càng những vành ở trên thì càng đòi hỏi phải thật nhỏ vì chỉ như thế mới có thể khoanh vào khuân. Những vành dưới thì to hơn và bánh kính cũng to dần lên. Những chiếc nón đẹp nhất, đòi hỏi những chiếc vành nón phải đều tăm tắp, không có chỗ nào méo mó, sộc lệch. Mỗi chiếc nón sẽ có 14 hoặc 16 vành tùy vào từng làng nghề.

Sau công đoạn cho vành vào khuôn, là công đoạn xếp lá. Với chiếc nón bài thơ xứ huế, thì sẽ được xếp hai lớp lá mỏng, còn với những chiếc nón miền bắc thì giữa 2 lớp lá còn một lớp mo tre, hoặc mo lứa ở giữa. Lớp mo này được người ra bóc ra từ những cây tre hoặc lứa sau đó cho vào nón lá để tạo ra một lớp ngăn nước, ngăn nắng chiếu qua. Công đoạn này đòi hỏi người nghệ nhân phải thật tinh tường, không được để cho các lớp lá xộc xệch, xếp lộn xộn hoặc để hở lá.

Khâu nón (hay chằm nón, hay đan nón).

Sau khi đã có một bộ khung được sắp xếp hoàn hảo. Người nghệ nhân sẽ dùng kim và cước (mỏng như sợi chỉ nhưng bản chất cước là một loại ni nông tổng hợp) để khâu nón. Những đường kim lên xuống nhịp nhàng sẽ gắn chặt vành và lá lại với nhau, để khi gỡ khung ra chúng sẽ trở thành một khối bền, không bị biến dạng. Công đoạn khâu này đòi hỏi phải rất tỉ mỉ. Những mũi kim phải đều, phải bám sát vào từng vành nón để đảm bảo độ tròn, đẹp. Với những người chưa khâu bao giờ thì thật là khó khăn. Những mũi kim sắc nhọn sẽ chọc vào đầu ngón tay, kẽ móng tay bất cứ lúc nào nếu không để ý. Thế nhưng, với những người nghệ nhân lâu năm họ có một cảm giác rất tuyệt vời, hiếm khi có mũi kim nào có thể đâm vào tay họ cho dù các động tác cứ nhanh nhẹn, liến thoáng..

c, Tác dụng của chiếc nón.

Không còn nghi ngờ gì nữa về tác dụng của chiếc nón lá. Khắp từ nam ra bắc, đó là vật che mua che nắng, là vật bất li thân của các bà, các mẹ các chị. Chiếc nón không chỉ dùng để đội đầu, mà nó còn là chiếc quạt cho những ngày hè nắng nóng. Ngày nay, trong thế giới hiện đại, thì chiếc nón lại hóa thành một vật dụng xinh xắn, giúp các thiếu nữ làm duyên, tăng thêm nét nữ tính và giản dị của người phụ nữ. Chiếc nón còn đi vào nghệ thuật, trở thành đề tài cho thi ca, hội họa, nghệ thuật múa hay nghệ thuật sắp xếp đương đại.

Chiếc nón nghệ thuật, chiếc nón tình người đã mang giá trị vươn đi rất xa khi trở thành một trong những biểu tượng cho con người Việt Nam đối với khách du lịch.

d, bảo quản.

Để chiếc nón được đẹp và bền lâu, thì nên được giữ gìn cẩn thận. Treo cao để tránh ẩm mốc. Sau mỗi lần đi mưa, thì phải giũ sạch nước sau đó treo lên; hoặc hạn chế đi mưa để tránh làm ố, hoặc mốc nón.

3. Kết luận

Như vậy, không còn nghi ngờ gì nữa. Chiếc nón, với những giá trị và công dụng của nó xứng đáng là một trong những biểu tượng truyền thống cho con người và đất nước Việt Nam.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  11

1. Mở bài: Giới thiệu về nón lá

2. Thân bài

* Khái quát

- Nón lá có hình chóp

- Là vật dụng gắn liền với các mẹ, các chị

- Là một vật dụng hữu ích trong cuộc sống

* Chi tiết

-  Nguồn gốc: Từ 2500 - 3000 năm về trước công nguyên, hình ảnh chiếc nón lá được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, Trống Đồng Đông Sơn, trên thạp đồng Đào Thịnh.

- Cấu tạo nón lá:

+ Nón lá thường có hình chóp hay tù.

+ Lá nón được xếp trên một cái khung gồm các nan tre nhỏ uốn thành hình vòng cung, được ghim lại bằng sợi chỉ, hoặc các loại sợi tơ tằm,... giữ cho lá với khung bền chắc.

+ Nón lá thường được đan bằng các loại lá khác nhau như lá cọ, lá nón, lá buông, rơm, tre, lá cối, lá hồ, lá du quy diệp chuyên làm nón v.v…

+ Nón lá thường có dây đeo làm bằng vải mềm hoặc nhung, lụa để giữ trên cổ.

-  Cách làm nón:

+ Xử lí lá nón

+ Làm khung nón

+ Làm nón

- Phân loại nón

+ Nón ngựa hay nón Gò Găng: Nón này được sản xuất ở Bình Định, nón được làm từng lá dứa, thường dùng khi đội đầu cưỡi ngựa.

+ Nón quai thao: Được người Bắc sử dụng khi di lễ hội.

+ Nón bài thơ: Được sản xuất từ Huế

+ Nón dấu

+ Nón rơm

+ Nón cời

* Công dụng

- Trong cuộc sống thường ngày: Che nắng, mưa, làm quạt mát, ….

- Trong nghệ thuật: Dùng để múa, vẽ,….

- Trong giá trị tinh thần: Nón là một vật dùng để làm quà, hay quảng bá về văn hóa Việt Nam với các du khách.

3. Kết bài: Nêu ý nghĩ và cảm nghĩ về nón lá.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  12

Dàn ý bài thuyết minh

1, Mở bài:

Giới thiệu chung về chiếc nón lá Việt Nam

-Chiếc nón lá từ lâu đã gắn liền với vẻ đẹp duyên dáng, dịu dàng của người phun nữ Việt Nam.

-Nghề làm nón cũng là một nghề truyền thống của làng quê Việt Nam.

2,Thân bài:

Giới thiệu những nét đặc trưng của chiếc nón.

-Màu sắc, hình dáng, kích thước, chất liệu:

Giới thiệu quy trình làm nón:

-Chọn nguyên liệu( tre, nứa, lá, móc)

-Cách làm:

*Phơi lá cọ cho đến khi màu xanh của lá chuyển thành màu trắng, rồi là cho phẳng phiu.

*Làm vòng nón: tre nứa vót

đều, gồm mười tám vòng cả thảy, đặt lên khuôn có sẵn, xếp lá lên khuôn.

*Khâu nón: khâu nón bằng sợi móc hoặc tơ rứa, mũi khâu phải đều, các nút nối phải giấu khéo để nón được mịn màng.

*Cuối cùng là hơ nón bằng hơi diêm( diêm sinh) để nón trắng và không bị mốc.

Các loại nón:

-Nón ba tầng, nón dấu, nón Huế, nón quai thao,..

-Mỗi làng nghề có những bí quyết làm nón khác nhau.

Gíá trị của chiếc nón:

-Giá trị thực tiễn: phục vụ cuộc sống.

-Gíá trị kinh tế: đem lại nguồn thu nhập cho người dân làng nón và nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.

-Gíá trị thẩm mỹ: tạo nét duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam, trở thành vật trang trí,..

3,Kết bài:

-ý nghĩa của chiếc nón trong đời sống người Việt.

-Triển vọng phát triển các làng nghề truyền thống của Việt Nam.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  13

1- Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.

2 - Thân bài:

- Hình dáng chiếc nón: Hình chóp

- Các nguyên liệu làm nón:

+ Mo nang làm cốt nón

+ Lá cọ để lợp nón

+ Nứa rừng làm vòng nón

+ Dây cước, sợi guột để khâu nón

+ Ni lông, sợi len, tranh ảnh trang trí.

- Quy trình làm nón:

+ Phơi lá nón rồi trải trên mặt đất cho mềm, sau đó là phẳng

+ Làm 16 vòng nón bằng cật nứa, chuốt tròn đều

+ Khâu nón: Đặt lá lên khuôn, dùng sợi cước khâu theo 16 vòng để hoàn thành sản phẩm. Khâu xong phải hơ nón bằng hơi diêm sinh.

- Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng là nón làng Chuông - Hà Tây

- Tác dụng: Che nắng, che mưa làm duyên cho các thiếu nữ. Có thể dùng để múa, làm quà tặng. Chiếc nón là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam

3 - Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc nón lá Việt Nam

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  14

I. Mở bài: Giới thiệu về nón lá

“Sao anh không về thăm quê em

Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên

Bàn tay xây lá, tay xuyên nón

Mười sáu vành, mười sáu trăng lên”

Không biết tự bao giờ, nón lá đã đi vào thơ ca một cách dịu dàng như thế. Nón đã trở thành biểu tượng của con người Việt Nam. Trong mỗi con người Việt Nam luôn biết đến nón, nhưng chưa hiểu rõ về chiếc nón. Chính vì thế mà chúng ta cùng đi tìm hiểu về chiếc nón lá Việt Nam.

II. Thân bài

1. Khái quát

- Nón lá có hình chóp

- Là vật dụng gắn liền với các mẹ, các chị

- Là một vật dụng hữu ích trong cuộc sống

2. Chi tiết

a. Nguồn gốc

Từ 2500 - 3000 năm về trước công nguyên, hình ảnh chiếc nón lá được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, Trống Đồng Đông Sơn, trên thạp đồng Đào Thịnh. Nón lá có từ rất lâu đời ở Việt Nam.

b. Cấu tạo nón lá:

Nón lá thường có hình chóp hay tù, tùy vào công dung mà nón còn có một số loại nón rộng bản hay một số loại khác. Lá nón được xếp trên một cái khung gồm các nan tre nhỏ uốn thành hình vòng cung, được ghim lại bằng sợi chỉ, hoặc các loại sợi tơ tằm,... giữ cho lá với khung bền chắc…

Nón lá thường được đan bằng các loại lá khác nhau như lá cọ, lá nón, lá buông, rơm, tre, lá cối, lá hồ, lá du quy diệp chuyên làm nón v.v…

Nón lá thường có dây đeo làm bằng vải mềm hoặc nhung, lụa để giữ trên cổ.

c. Cách làm nón

- Xử lí lá nón

- Làm khung nón

- Làm nón

d. Phân loại nón

- Nón ngựa hay nón Gò Găng: Nón này được sản xuất ở Bình Định, nón được làm từng lá dứa, thường dùng khi đội đầu cưỡi ngựa.

- Nón quai thao: Được người Bắc sử dụng khi di lễ hội.

- Nón bài thơ: Được sản xuất từ Huế

- Nón dấu

- Nón rơm

- Nón cời

e. Các thương hiệu nón nổi tiếng:

- Làng nón Đồng Di (Phú Vang)

- Làng nón Dạ Lê (Hương Thủy)

- Làng nón Phủ Cam (Huế)

- Làng Chuông

f. Công dụng

- Trong cuộc sống thường ngày: Che nắng, mưa, làm quạt mát, ….

- Trong nghệ thuật: Dùng để múa, vẽ,….

- Trong giá trị tinh thần: Nón là một vật dùng để làm quà, hay quản bá về nét văn hóa Việt Nam với các du khách.

III. Kết bài: Nêu ý nghĩ và cảm nghĩ về nón lá

Dù bây giờ đã có các loại mũ thời trang hàng hiệu nhưng nón lá vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong lòng người dân Việt Nam. Nón lá là biểu tượng văn hóa của Việt Nam, là một giá trị tinh thần của con người Việt Nam.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  15

Dàn ý chi tiết nhất giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam

I. Mở bài

– Trong lao động sản xuất cũng như trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, chiếc nón lá luôn gắn bó với người Việt Nam.

– Nón có rất nhiều tác dụng đối với cuộc sống của con người.

II. Thân bài

1. Lịch sử về chiếc nón lá

– Nón lá xuất hiện đã rất lâu. Nó đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ và trống đồng Đông Sơn từ mấy ngàn năm về trước.

– Tuy đã có sự thay đổi ít nhiều nhưng nón lá vẫn giữ được hình dáng và công dụng của nó.

2. Cấu tạo

– Nón lá được làm bằng nhiều loại lá khác nhau nhưng chủ yêu là lá cọ, lá nón, lá kò, lá dừa,…

– Nón gồm phần nón và phần quai.

– Nón có nhiều hình dáng nhưng ở việt Nam thì nón lá thường có hình chóp nhọn hay hơi tù.

– Người ta làm một cái khung hình chóp nhọn hay hình chóp hơi tù. Sau đó chuốt từng thanh tre tròn nhỏ rồi uốn thành các vòng tròn có đường kính to nhỏ khác nhau.

– Một cái nón để người lớn đội đầu có 16 vòng tròn xếp cách đều nhau trên khung. Vòng tròn to nhất có đường kính là 50cm. Vòng tròn nhỏ nhất có đường kính khoảng 1cm.

– Lá nón được phơi khô, là (ủi) phẳng bằng khăn nhúng nước nóng hoặc bằng cách đặt một miêng sắt trôn lò than. Khi là lá, một tay người là cầm từng lá nón đặt lên thanh sắt. Một tay cầm một bọc vải nhỏ vuốt, cho lá thẳng. Điều quan trọng là độ nóng của miếng sắt phải đủ độ để lá nón không bị cháy và cũngkhông bị quăn.

– Người làm nón cắt chéo góc những lá nón đã được chọn. Dùng chỉ thắt thật chặt đầu lá vừa cắt chéo.

– Đặt lá lôn khung rồi dàn đều sao cho khít khung nón.

– Dùng chỉ (hoặc sợi nilông, sợi móc) may lá chặt vào khung.

– Người ta thường dùng hai lớp lá để nước không thấm vào đầu.

– Có khi người ta dùng bẹ tre khô để lót vào giữa hai lớp lá. Nón tuy không thanh thoát nhưng bù lại nó vừa cứng vừa bền.

– Vành nón được làm bằng những thanh tre khô vót tròn.

– Quai nón thường được làm bằng dây hoặc các loại vải mềm. Quai nón buộc vào nón đủ vòng vào cổ đồ giữ nón khỏi bị bay khi trời gió và không bị rơi xuống khi cúi người.

3. Các loại nón

Nón lá có nhiều loại, nhưng chủ yếu người Việt Nam thường dùng các loại nón có tôn như sau:

– Nón Ngựa (còn có tôn là Gò Găng). Loại nón này được sản xuất ở Bình Định. Nón được làm bằng lá dứa và thường được đội đầu khi cưỡi ngựa.

– Nón Bài thơ. Nón bài thơ được sản xuất ở Huế. Nón có lá trắng và mỏng. Giữa hai lớp lá được lồng tranh phong cảnh hoặc mấy câu thơ.

– Nón Chuông (nón làng Chuông – huyện Thanh Oai, Hà Tây – nay là Hà Nội). Nón Chuông thanh, nhẹ, đọp bền nổi tiếng.

– Nón Quai thao. Loại nón này không có hình chóp mà bằng. Phía vòng ngoài được lượn cụp xuống. Phía trong lòng nón có khâu một vòng tròn đan bằng nan của cây giang, vừa đầu người đội. Người ta còn gọi là “nón thúng quai thao vì trông hơi giông hình cái thúng. Ca dao có câu:

Ai làm nón thúng quai, thao

Để cho anh thấy cô nào cũng xinh.

- Hiện nay, nón quai thao chỉ được sử dụng trong các ngày hội. Người đã có công lưu giữ loại nón này chính là nghệ nhân Trần Canh.

4. Công dụng của nón

– Nón dùng để đội đầu che mưa, che nắng.

– Nón được dùng làm quạt khi trời nóng.

– Nón được dùng làm đạo cụ khi biểu diễn nghệ thuật như múa nón.

– Nón được dùng làm quà lưu niệm cho du khách đến Việt Nam…

III. Kết bài

– Chiếc nón lá không chỉ là đồ vật có nhiều công dụng mà còn góp phần thể hiện vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam.

– Chiếc nón lá còn là nguồn đề tài phong phú cho các văn nghệ sĩ. Một trong những bài hát nói về chiếc nón được mọi người yêu thích là Chiếc nón bài thơ.

– Chiếc nón lá sẽ mãi mãi tồn tại trong đời sống, trong nền văn hóa của người Việt Nam.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  16

1. Mở bài:

- Giới thiệu về chiếc nón lá.- Chiếc nón lá đã trở thành một biểu tượng cho văn hóa Việt Nam.

2. Thân bài:

- Nón lá có nguồn gốc từ đâu, khi nào?

+ Ước chừng thời gian xuất hiện khoảng 2500 - 3000 TCN.

+ Có rất nhiều làng nghề truyền thống khâu nón lá đã hình thành và phát triển lâu đời như làng nghề Đồng Vy, Dạ Lê,...

- Nguyên liệu để tạo nên nón lá: Tre, lá cọ hoặc lá dừa

- Cách tạo nên chiếc nón lá

+ Chiếc nón lá được tạo nên từ hai phần bao gồm khung tre và lá nón. Khung tre được tạo thành từ những chiếc nan tre vót tròn đều, nhẵn mịn. Sau đó được uốn thành vòng tròn nhỏ dần để tạo nên khung nón.

+ Sau đó, bộ khung này được xếp lên từng lớp lá nón. Những chiếc lá này đều phải trải qua những giai đoạn chọn lọc khắt khe để lựa ra những chiếc lá tốt nhất. Sau đó, lá nón được đem đi phơi khô, sấy và ủi kĩ.

+ Bước tiếp theo, ghép lá nón lên khung tre đã được đan sẵn thành hình chóp nhọn và tiến hành khâu nón. Sợi chỉ khâu nón phải là loại dây trong suốt nhưng cực kì chắc chắn để tạo được nét thẩm mỹ duyên dáng cũng như sự bền đẹp cho chiếc nón lá.

- Có mấy loại nón lá?

+ Có thể chia nón thành hai loại khác nhau bao gồm nón lá hình chóp và nón quai thao.

+ Ngoài ra người ta cũng chia ra làm nón lá Huế và nón lá truyền thống.

- Công dụng và cách bảo quản nón

+ Che nắng mưa cho con người khi đi làm đồng trong những ngày hè oi ả hay trong những ngày mưa dầm.

+ Làm duyên hơn cho những cô gái bên cạnh tà áo dài thướt tha, duyên dáng Việt Nam.

+ Sử dụng trong những dịp lễ hát đối đáp giao duyên của miền quan họ Bắc Ninh.

+ Cách bảo quản nón: Phết lên trên lớp lá nón ngoài cùng một lớp dầu bóng, vừa làm tăng độ bóng đẹp cho chiếc nón vừa giữ cho chiếc nón không bị mối mọt bởi côn trùng.

3. Kết bài:

- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của chiếc nón trong văn hóa của người Việt Nam.

- Hình ảnh chiếc nón lá là hình ảnh ghi lại dấu ấn đẹp đẽ không chỉ của người dân Việt Nam mà còn trong mắt du khách và bạn bè quốc tế.

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá  17

I. Mở bài:

Dẫn dắt, giới thiệu chung về chiếc nón lá Việt Nam (vật dụng quen thuộc trong đời sống, gắn bó với người dân, gợi lên hình ảnh người phụ nữ Việt Nam,...).

II. Thân bài:

1. Hình dáng: hình chóp

2. Cấu tạo của nón lá:

- Thân nón: gồm khung có 16 nang vành và phần lá bên ngoài.

- Quai nón: dây mảnh buộc qua nón để cố định.

3. Nguyên vật liệu làm nón Việt Nam:

- Lá lợp: lá non (lá cọ, lá nón, lá buông, lá cối,...).

- Nang nón, vành nón: tre, nứa,...

- Vật liệu khâu nón: sợi guộc, dây cước,...

- Vật liệu trang trí: nilon, sợi len, tranh ảnh,...

- Quai nón: vải lụa, vải nhung, các loại vải khác,...

4. Quy trình làm nón lá:

- Xử lí lá: ủi phẳng nhiều lần, phơi khô, làm mềm, cắt tỉa lá...

- Làm khuôn: vót tre nứa, uốn cong , tạo dáng, cố định nang,...

- Lợp và khâu nón: lắp lá lên khuôn, dùng cước hoặc guộc khâu theo 16 nang vành, ...

5. Công dụng của nón lá:

- Che nắng, che mưa.

- Trang trí, làm đẹp.

- Làm đạo cụ trong văn nghệ, ca múa,...

- Thể hiện nét độc đáo riêng trong văn hóa.

6. Ý nghĩa của chiếc nón lá Việt Nam:

- Nón lá là vật quen thuộc và có ích cho con người.

- Gắn bó với đời sống lao động và đời sống tinh thần của người dân Việt.

- Biểu trưng cho nét đẹp truyền thống văn hóa dân tộc.

III. Kết bài:

Khái quát lại suy nghĩ, nhận định của bản thân về chiếc nón lá Việt Nam (vai trò, giá trị,...). Lời khuyên, lời kêu gọi (gìn giữ nón lá, gìn giữ nét đẹp...).