Cơ thể có kiểu gen AaBb khi giảm phân bình thường tạo được số loại giao tử tối đa là: 22 =4.
Theo lý thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có 8 loại kiểu gen?
A: 3 × 2 × 2 = 12 KG.
B: 2 × 2 × 2 = 8 KG.
C: 3 × 2 × 1 = 6 KG.
D: 3 × 3 × 3 = 27 KG.
Ở đậu Hà Lan, alen quy định kiểu hình hoa đỏ và alen quy định kiểu hoa trắng được gọi là 1 cặp alen, cùng quy định tính trạng màu hoa.
Ở đậu Hà Lan, xét tính trạng màu sắc và hình dạng hạt. Hạt vàng do alen A chi phối là trội hoàn toàn so với hạt xanh (a). Hạt trơn (B) là trội hoàn toàn so với hạt nhăn (b). Hai cặp gen này phân li độc lập. Cho giao phấn cây hạt vàng, trơn với cây hạt xanh, trơn thu được F1 phân li kiểu hình theo tỉ lệ 3 hạt vàng, trơn : 3 hạt xanh, trơn : 1 hạt vàng, nhăn : 1 hạt xanh, nhăn. Tỉ lệ hạt xanh, trơn đồng hợp tử, trong tổng số hạt xanh, trơn ở F1 là
F1 phân li: xanh/vàng = 1/1; trơn/ nhăn = 3/1
→ AaBb × aaBb → (1Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Tỉ lệ xanh, trơn đồng hơp = 1/8
→ Tỉ lệ hạt xanh, trơn đồng hợp tử, trong tổng số hạt xanh, trơn ở F1 là: \(\frac{{1/8}}{{3/8}} = \frac{1}{3}\)
Một loài thực vật, xét 2 cặp gen phân li độc lập, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn tuần so với alen b quy định hoa trắng. Phép lai P: Cây thân cao, hoa đỏ × Cây thân cao, hoa đỏ, thu được F1. Theo lý thuyết, nếu F1 xuất hiện kiểu hình thân cao, hoa đỏ thì tỉ lệ kiểu hình này có thể là
Cách 1:
Thân cao hoa đỏ × thân cao hoa đỏ ↔ (AA,Aa)(BB:Bb) × (AA,Aa)(BB:Bb)
Có 2 trường hợp có thể xảy ra
TH1: 2 cây thân cao hoa đỏ này dị hợp 2 cặp gen: AaBb × AaBb → A-B- = 9/16 = 56,25%
TH2: các kiểu gen còn lại.
VD: AABb × AaBb → A-B- = 0,75
AABB × Các cây thân cao hoa đỏ → 100% thân cao, hoa đỏ.
Cách 2:
Ta xét từng cặp tính trạng:
Thân cao × thân cao → Thân caomin =0,75 khi Aa × Aa
Hoa đỏ × hoa đỏ → Hoa đỏmin = 0,75 khi Bb × Bb
Vậy tỉ lệ thân cao hoa đỏ đạt giá trị nhỏ nhất là 0,752 = 0,5625 → loại A,C,D.
Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có 1 loại kiểu gen?
Phép lai: AAbb × aaBB → AaBb, có 1 loại kiểu gen.
Cho cây hoa đỏ P có kiểu gen AaBbDd tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ 27 cây hoa đỏ : 37 cây hoa trắng. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Ở F1 có 19 kiểu gen dị hợp quy định các cây hoa đỏ và hoa trắng.
II. Ở F1 có 7 kiểu gen đồng hợp về 3 cặp alen hoa trắng.
III. Trong tổng số cây hoa trắng ở F1, số cây đồng hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ 18/37
IV. Trong số các cây hoa đỏ, cây hoa đỏ dị hợp 1 cặp gen chiếm tỉ lệ 2/15
P: AaBbDd × AaBbDd → Hoa đỏ chiếm 27/64 = (3/4)3
Quy ước gen: A-B-D-: hoa đỏ; còn lại hoa trắng.
Số kiểu gen thuần chủng 23 = 8
Số kiểu gen tối đa: 33 = 27.
Xét các phát biểu:
I đúng, số kiểu gen dị hợp = 27 – 8 = 19.
II đúng, có 8 kiểu gen đồng hợp, 1 kiểu gen đồng hợp quy định hoa đỏ (AABBDD) → 7 kiểu gen của cây hoa trắng thuần chủng.
III sai, cây hoa trắng luôn mang 1 cặp gen đồng hợp lặn → 2 cặp còn lại thì 1 cặp dị hợp.
Tỉ lệ cây hoa trắng mang 2 cặp gen đồng hợp: \(C_3^1 \times \frac{1}{4}\left( {dong{\mkern 1mu} hop{\mkern 1mu} lan} \right) \times C_2^1 \times \frac{1}{2}\left( {di{\mkern 1mu} hop} \right) \times \frac{1}{2}\left( {dong{\mkern 1mu} hop} \right) = \frac{3}{8}\)
→ trong số cây hoa trắng F1, cây có 2 cặp gen đồng hợp là \(\frac{{3/8}}{{37/64}} = \frac{{24}}{{37}}\)
IV sai.
Cây hoa đỏ chiếm 27/64; cây hoa đỏ dị hợp 1 cặp gen chiếm tỉ lệ: \(C_3^1 \times \frac{1}{2}\left( {di{\mkern 1mu} hop} \right) \times {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2}\left( {dong{\mkern 1mu} hop} \right) = \frac{3}{8}\)→ trong tổng số cây hoa đỏ, cây hoa đỏ dị hợp 1 cặp gen chiếm \(\frac{{3/8}}{{24/64}} = \frac{8}{9}\)
Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng, 2 cặp gen này phân li độc lập. Phép lai P: Cây thân cao, hoa đỏ × Cây thân cao, hoa đỏ, thu được F1 gồm 75% cây thân cao, hoa đỏ và 25% cây thân cao, hoa trắng. Cho các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2 có 4 loại kiểu hình. Theo lí thuyết, số cây có 3 alen trội ở F2 chiếm tỉ lệ
F1: 3 thân cao hoa đỏ: 1 thân cao hoa trắng → Bb × Bb
Ta thấy F2 có 4 loại kiểu hình → ở F1 có Aa.
P: AABb × AaBb → F1: (1AA:1Aa)(1BB:2Bb:1bb) ↔ tỉ lệ giao tử (3A:1a)(1B:1b)
Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên:
(3A:1a)(1B:1b) × (3A:1a)(1B:1b)
Tỉ lệ số cây có 3 alen trội: AABb + AaBB=
\({\left( {\frac{3}{4}A} \right)^2} \times 2 \times \frac{1}{2}B \times \frac{1}{2}b + 2 \times \frac{3}{4}A \times \frac{1}{4}a \times {\left( {\frac{1}{2}B} \right)^2} = \frac{3}{8}\)
Một loài thực vật, xét 2 cặp gen phân li độc lập quy định 2 tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Cho 2 cây (P) có kiểu hình khác nhau về 2 tính trạng giao phấn với nhau, thu được F1. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai về F1?
Xét các phương án:
A đúng, AaBb × aabb →1AaBb:1Aabb:1aaBb:1aabb → 4 loại kiểu gen
B đúng, AABB × aabb →AaBb
C sai, phép lai tạo 3 kiểu gen có thể là AABb × aaBb nhưng hai cơ thể này chỉ khác nhau về 1 tính trạng.
D đúng, AaBB × aabb → AaBb: aaBb
Cơ sở tế bào học cho quy luật của Menden là:
Cơ sở tế bào học cho quy luật của Menden là các alen của một gen phân ly độc lập với nhau khi các nhiễm sắc thể tương đồng phân ly trong giảm phânĐáp án A
Theo lí thuyết, quá trình giảm phân bình thường ở cơ thể có kiểu gen AaXBY tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử?
Cơ thể có kiểu gen AaXBY giảm phân => Aa giảm phân A và a; XBY giảm phân XB và Y
=> Số loại giao tử tối đa của cơ thể 2.2 = 4
Chọn B
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây tạo ra đời con có cây thân thấp, hoa trắng chiếm tỉ lệ 12,5%?
Cây thân thấp, hoa trắng aabb chiếm 12,5%
Xét các phép lai:
AaBb x Aabb tạo ra aabb = 1/4 . 1/2 = 1/8 = 12,5%
Aabb × aaBb tạo ra aabb = 1/2 . 1/2 = 1/4 = 25%
AABb x AaBb không tạo ra aabb
AaBb x AaBb tạo ra aabb = 1/4 . 1/4 =1/16 = 6,25%
=> Chọn A
Theo lí thuyết, quá trình giảm phân bình thường ở cơ thể có kiểu gen\(\frac{{AB}}{{ab}}\) tạo ra bao nhiêu loại giao từ liên kết?
Quá trình giảm phân bình thường ở cơ thể có kiểu gen\(\frac{{AB}}{{ab}}\) tạo ra 2 giao từ liên kết là AB và ab