Dạng cách li nào đánh dấu sự hình thành loài mới:
Cách li sinh sản (cách li di truyền) đánh dấu sự xuất hiện loài mới.
Cách li sinh sản là
Cách ly sinh sản là: trở ngại sinh học ngăn cản các loài sinh vật giao phối tạo ra đời con hữu thụ
Cơ chế cách li sinh sản là các trở ngại trên cơ thể sinh vật (trở ngại sinh học) ngăn cản các cá thể giao phối với nhau hoặc ngăn cản việc tạo con lai hữu thụ ngay khi các sinh vật này sống cùng một chỗ. Ví dụ nào dưới đây không thuộc cách li sinh sản:
Hai quần thể chim sẻ sống ở đất liền và quần đảo Galapagos không phải là cách li sinh sản mà là cách li địa lí vì những cá thể chim sẻ này có thể bay từ đất liền ra đảo. Và giữa hai quần thể này có sự trao đổi vốn gen với nhau
Ba loài ếch: Rana pipiens, Rana clamitans và Rana sylvatica cùng giao phối trong một cái ao, song chúng bao giờ cũng bắt cặp đúng cá thể cùng loài vì các loài ếch này có tiếng kêu khác nhau. Đây là ví dụ về loại cách ly nào sau đây:
Ba loài ếch này không giao phối với nhau nhờ phân biệt được tiếng kêu → Cách ly trước hợp tử, cách ly tập tính.
Các cá thể thuộc các loài khác nhau có cấu tạo cơ quan sinh sản khác nhau nên chúng không giao phối với nhau. Đây là dạng cách li:
Đây là dạng cách ly cơ học.
Hai loài sóc bắt về từ rừng rậm và đưa vào sở thú. Người ta cảm thấy an toàn khi đưa chúng vào chung một chuồng, bởi vì chúng không giao phối với nhau trong tự nhiên. Nhưng ngay sau đó họ phát hiện hai loài này giao phối với nhau và sinh ra con lai có sức sống kém.Người chăm sóc chúng kiểm tra lại tư liệu và phát hiện ra chúng cùng sống cùng trong một khu rừng nhưng một loài chỉ hoạt động ban ngày, còn loài kia chỉ hoạt động ban đêm. Trong tự nhiên chúng không giao phối với nhau là do:
Một loài chỉ hoạt động ban ngày, còn loài kia chỉ hoạt động ban đêm → cách li thời gian ( mùa vụ)
Các ví dụ nào sau đây thuộc cơ chế cách li sau hợp tử?
(1) Ngựa cái giao phối với lừa đực sinh ra con la không có khả năng sinh sản.
(2) Cây thuộc loài này thường không thụ phấn được cho cây thuộc loài khác.
(3) Trứng nhái thụ tinh với tinh trùng cóc tạo hợp tử nhưng hợp tử không phát triển.
(4) Các loài ruồi giấm khác nhau có tập tính giao phối khác nhau.
Phương án đúng là:
Các ví dụ thuộc cơ chế cách ly sau hợp tử là: (1),(3)
(2) là cách ly trước hợp tử. (4) là cách ly tập tính- cách ly trước hợp tử.
Khi nói về cơ chế cách li phát biểu nào sau đây không chính xác?
Cách li trước hợp tử gồm các loại: Cách li nơi ở, cách li tập tính,cách ly thời gian, cách li cơ học.
Trong quá trình tiến hóa nhỏ, sự cách li có vai trò:
Trong quá trình tiến hóa nhỏ, sự cách ly có vai trò góp phần thúc đẩy sự phân hóa kiểu gen của quần thể gốc
Hai quần thể được phân cách bằng dãy núi khoảng 1 triệu năm. Theo thời gian những ngọn núi bị sói mòn, và bây giờ xuất hiện một lối đi cho phép tiếp xúc giữa các cá thể từ hai quần thể. Các nhà khoa học đang nghiên cứu những con thỏ này và xác định ràng chúng bây giờ là 2 loài riêng biệt do sự cách ly trước hợp tử. Những điều nào sau đây KHÔNG hỗ trợ cho kết luận này?
Ý sai là D, vì đây là cách ly sau hợp tử, không phù hợp với giả thuyết đề bài.
Các cá thể của hai quần thể này không giao phối nhau vì có tiếng kêu gọi bạn tình trong mùa sinh sản khác nhau → Tập tính sinh sản khác nhau → cách li tập tính.
Đột biến xảy ra trong một quần thể cây lưỡng bội làm xuất hiện cây tứ bội. Cây tứ bội có khả năng sinh sản bình thường nên lâu dần đã xuất hiện quần thể cây tứ bội. Liệu ta có thể xem quần thể cây tứ bội là loài mới được không? Vì sao?
Có thể xem là loài mới vì quần thể cây 4n tuy thụ phấn được với cây 2n nhưng con lai bất thụ (cách li sinh sản).