Bộ NST lưỡng bội của loài = 24. Có bao nhiêu trường hợp thể 3 có thể xảy ra?
Thể 3 là đột biến có liên quan đến 1 cặp NST: 2n + 1.
- Số trường hợp thể 3 có thể xảy ra = C1n = n = 12
Một tế bào của thể đột biến thuộc thể ba nguyên phân liên tiếp 5 lần đã lấy ở môi trường nội bào 279 NST. Loài này có thể có nhiều nhất bao nhiêu loại thể một khác nhau ?
Ta có: (2n + 1)(25 – 1) = 279 → 2n = 8 → n = 4
Số loại thể một có ở loài này là \(C_{4}^{1}=4\)
Một loài động vật có bộ NST 2n=12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh ở một cá thể, người ta thấy 40 tế bào có cặp NST số 3 không phân li trong giảm phân 1, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Loại giao tử có 6 NST chiếm tỉ lệ
Tỷ lệ tế bào có đột biến : 40/2000 = 2% → tạo 2% giao tử đột biến có 5 hoặc 7 NST
Tỷ lệ giao tử có 6 NST (giao tử bình thường) là 98%
Thực hiện phép lai giữa hai cơ thể cùng loài có bộ NST 2n=18. Biết rằng trong giảm phân 1 có 1/5 số tế bào sinh tinh không phân ly ở cặp NST số 3, 1/3 số tế bào sinh trứng không phân ly ở cặp NST số 7. Các tinh trùng thiếu NST sinh ra đều chết. Theo lý thuyết, tỷ lệ hợp tử chứa 19 NST ở đời F1 là:
2n = 18
Cơ thể đực: 1/5 số tế bào sinh tinh không phân li cặp NST số 3 trong giảm phân I
→ tạo ra 1/10 giao tử n + 1 và 1/10 giao tử n – 1
Các tế bào khác phân li bình thường, tạo 4/5 giao tử n
Tinh trùng thiếu NST đều bị chết
→ cơ thể đực cho: 4/5 giao tử n và 1/10 giao tử n+1 ↔ 8/9 n : 1/9 (n+1)
Cơ thể cái : 1/3 số tế bào sinh trứng không phân li cặp NST số 7
→ tạo ra 1/6 giao tử n+1, 1/6 giao tử n-1
Các tế bào khác giảm phân bình thường, tạo 2/3 giao tử n
Vậy tỉ lệ loại hợp tử chứa 19 NST (2n+1) là : 8/9 x 1/6 + 1/9 x 2/3 = 2/9
Một loài có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 8. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
1. Ở loài này có tối đa 6 thể đột biến thể ba
2. Một tế bào của thể đột biến thể ba tiến hành nguyên phân, ở kì sau của nguyên phân mỗi tế bào có 18 nhiễm sắc thể đơn.
3. Ở các thể đột biến lệch bội thể ba của loài này sẽ có tối đa 216 kiểu gen.
4. Một cá thể mang đột biến thể ba tiến hành giảm phân tạo giao tử, tính theo lí thuyết, tỉ lệ giao tử (n) được tạo ra là 1/8
2n = 8 ↔ có 4 nhóm gen liên kết
ở loài này có tối đa 4 loại đột biến thể ba 2n + 1
→ (1) sai
1 tế bào thể ba 2n+1 = 9 tiến hành nguyên phân. Kì sau, các NST kép phân li thành 2 NST đơn nhưng tế bào chưa chia đôi
→ trong tế bào có 9 x 2 = 18 NST đơn
→ (2) đúng
Ở thể ba 2n + 1
Nếu một NST xét 1 gen có 2 alen
ở các thể đột biến thể ba có tối đa số loại kiểu gen là :
4x(3x3x3x4) = 432
→ (3) sai
Một cá thể thể ba 2n+1 tiến hành giảm phân tạo giao tử
→ tạo ra ½ giao tử n và ½ giao tử n+1
→ (4) sai
Vậy có 1 kết luận đúng
Cho biết trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 12% số tế bào có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các tế bào khác giảm phân bình thường. Trong quá trình giảm phân của cơ thể cái có 24% số tế bào có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các tế bào khác giảm phân bình thường. Cho phép lai P: ♂ AabbDd x ♀AaBbdd, theo lí thuyết nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về đời con?
Cặp Aa, ở cả 2 giới đều giảm phân bình thường nên cho 3 hợp tử bình thường : AA, Aa , aa
Cặp Bb:
- Giới đực bình thường: cho giao tử b
- Giới cái : 24% tế bào không phân ly tạo: 0,12 Aa , 0,12O; Các tế bào bình thường cho 0,76 giao tử bình thường.
Vậy có 2 loại hợp tử bình thường chiếm tỷ lệ 0,76 ; 2 loại hợp tử đột biến chiếm 0,24.
Cặp Dd:
- Giới cái bình thường: cho giao tử d
- Giới đực: 12% tế bào không phân ly tạo 0,06 Dd và 0,06 O ; các tế bào bình thường cho 0,88 giao tử bình thường .
Vậy có 2 loại hợp tử đột biến chiếm 12% và 2 loại hợp tử bình thường chiếm 88%.
Xét các phương án:
A. Hợp tử 2n ( bình thường) chiếm : 1 × 0,76 × 0,88 = 0,6688 →A đúng.
B. Hợp tử 2n+ 1 chiếm tỷ lệ: 0,76 × 0,06 + 0,88 × 0,12 = 0,1512 → B đúng.
C. Tỷ lệ hợp tử đột biến là: 1- 0,76×0,88=0,3312 ; tỷ lệ 2n - 1 là : 0,76 × 0,06+0,88 × 0,12=0,1512 , vậy tỷ lệ cần tìm là: 0,1512 : 0,3312 = 0,4565→ C sai.
D. Số kiểu gen tối đa của hợp tử là: 3× 4× 4= 48 → D đúng.
Đề thi THPT QG – 2021, mã đề 206
Giả sử 1 loài sinh vật có bộ NST 2n =- 8; các cặp NST được kí hiệu là A, a; B, b; D, d và E, e. Cá thể có bộ NST nào sau đây là thể một?
A: AAbbDdee: 2n
B: AaBDdEe: 2n - 1
C: aaBBDdEe: 2n
D: Aaabbddee: 2n +1
Vậy kiểu gen thể một là AaBDdEe.
Một cá thể có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu là AaBbDdEeXY. Trong quá trình giảm phân I của các tế bào sinh tinh có 0,015% số tế bào không phân ly ở cặp nhiễm sắc thể Aa; 0,012% số tế bào khác không phân li ở cặp nhiễm sắc thể Dd; giảm phân II diễn ra bình thường, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường. Biết trong quá trình giảm phân không xảy ra trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc thể tương đồng. Theo lí thuyết, số loại tinh trùng tối đa có thể tạo ra từ cá thể trên là bao nhiêu?
Có 5 cặp NST.
Nếu không có đột biến thì số loại tinh trùng tối đa là: 2^5 = 32
Nếu có đột biến ở cặp NST Aa: tạo số loại tinh trùng tối đa là: 2^5 = 32
Nếu có đột biến ở cặp NST Dd: tạo số loại tinh trùng tối đa là: 2^5 = 32
Nếu có đột biến ở cặp NST Aa và Dd: tạo số loại tinh trùng tối đa là: 2^5 = 32
→ số loại tinh trùng tối đa là 32 ×4= 128.
Xét một cặp gen Bb của một cơ thể lưỡng bội đều dài 4080Å, alen B có 3120 liên kết hidro và alen b có 3240 liên kết hidro. Do đột biến lệch bội đã xuất hiện thể 2n + 1 và có số nucleotit thuộc các alen B và alen b là A = 1320 và G = 2280 nucleotit. Kiểu gen đột biến lệch bội nói trên là
Số nucleotit của mỗi gen là:\(N = \dfrac{L}{{3,4}} \times 2 = \dfrac{{4080}}{{3,4}} \times 2 = 2400\)nucleotit.
Xét gen B:
Ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2A + 2G = 2400\\2A + 3G = 3120\end{array} \right. \leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}A = T = 480\\G = X = 720\end{array} \right.\)
Xét gen b:
Ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2A + 2G = 2400\\2A + 3G = 3240\end{array} \right. \leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}A = T = 360\\G = X = 840\end{array} \right.\)
Ta thấy hợp tử có A =1320 =480 × 2 + 360 → Hợp tử là BBb.
Một loài thực vật, xét 2 cặp NST kí hiệu là D, d và E, e. Cơ thể có bộ NST nào sau đây là thể một?
Thể một có dạng 2n – 1, kiểu gen thể một là DEE.
Ở một loài có bộ NST 2n =24, trên mỗi cặp NST chỉ xét 1 cặp gen dị hợp. Giả sử có 60000 tế bào sinh tinh của một cơ thể tiến hành giảm phân tạo giao tử. Trong quá trình giảm phân có 12 tế bào có cặp NST số 2 không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, 18 tế bào khác có cặp NST số 5 không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Các giao tử của cơ thể nói trên thụ phấn với các giao tử của một cơ thể không đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là sai?
I. Loại giao tử đột biến chiếm tỉ lệ 0,05%.
II. Số loại giao tử tối đa là 32768.
III. Đời con có tối đa 1586131 loại kiểu gen bình thường dị hợp.
IV. Đời con sẽ có tối đa kiểu gen 1240029.
2n = 24 → có 12 cặp NST.
Trên mỗi cặp NST có 1 cặp gen dị hợp (Aa)
Xét 1 cặp NST, nếu giảm phân bình thường cho 2 loại giao tử bình thường, nếu có rối loạn ở GP I sẽ cho 2 loại giao tử đột biến (Aa và O)
+ Giao tử bình thường: 212
+ Giao tử đột biến ở cặp NST số 2: 212
+ Giao tử đột biến ở cặp NST số 5: 212
Khi cho các giao tử trên thụ phấn với các giao tử bình thường ta có:
+ Số kiểu gen bình thường: 311 (AA, Aa, aa)
+ Số kiểu gen đột biến ở cặp NST số 2: 310 × 4; (10 cặp NST bình thường; 1 cặp NST đột biến cho 4 loại hợp tử: AAa, Aaa, A, a)
+ Số kiểu gen đột biến ở cặp NST số 5: 310 × 4; (10 cặp NST bình thường; 1 cặp NST đột biến cho 4 loại hợp tử: AAa, Aaa, A, a)
I đúng. tất cả các tế bào có đột biến đều tạo giao tử đột biến, giao tử đột biến chiếm = \(\frac{{12 + 18}}{{60000}} \times 100\% {\rm{ \;}} = 0,05\% \)
II sai, số loại giao tử tối đa
→ tổng số loại giao tử là: 3 × 212 =12288.
III sai, tổng số kiểu gen bình thường là 311
Số kiểu gen bình thường đồng hợp là 211 → số kiểu gen bình thường dị hợp là 311 – 211 =175099
IV sai, số kiểu gen tối đa là: 311 + 2 × 310 × 4 = 649539.
Vậy có 3 phát biểu sai.
Một tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen \(\frac{{AB}}{{ab}}{X^D}{X^d}\) giảm phân, cặp NST thường không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, cặp NST giới tính phân li bình thường. Theo lí thuyết, số loại giao tử tối đa được tạo ra có thể là trường hợp nào sau đây?
Vậy tỉ lệ là 1:1:2.
Số loại giao tử tối đa là 3.
Ở một loài sinh vật lưỡng bội, xét 3 cặp NST tương đồng kí hiệu là Bb, Dd, Ee, Trong tế bào sinh dưỡng ở thể ba của loài này, có thể có bộ NST nào sau đây?
A sai, 2n+3
B sai, 2n
C sai, 2n
D đúng, thêm 1 b
=> Chọn D