Ribôxôm chuyển dịch trên phân tử mARN theo từng nấc trong quá trình giải mã, mỗi nấc đó được gọi là:
Ribôxôm chuyển dịch trên phân tử mARN theo từng codon, mỗi codon tương ứng với một bộ ba ribônuclêôtit.
Kết quả của giai đoạn dịch mã là:
Kết thúc dịch mã tạo ra chuỗi polipeptit mới.
Các protein được tổng hợp trong tế bào nhân thực đều bắt đầu bằng axit amin:
Các chuỗi acid amin được tổng hợp ở trong tế bào nhân thực được bắt đầu bằng acid amin : metionin
Ở tế bào nhân sơ, chuỗi acid amin được tổng hợp mới mở đầu bằng aa focmyl metionin
Pôlixôm (pôliribôxôm) có vai trò gì?
Polixom là chuỗi các riboxom gắn vào nhau để cùng tồng hợp nên nhiều chuỗi acid amin trong cùng 1 lúc → làm tăng hiệu suất tổng hợp protein cùng loại (1 lần dịch mã được nhiều protein).
Trong các cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử, nguyên tắc nào được thể hiện ở cả 3 quá trình nhân đôi, phiên mã, dịch mã?
Cả 3 cơ chế trên đều có sự khớp các nuclêôtit với nhau theo NTBS.
Trong quá trình dịch mã, trên một phân tử mARN thường có một số ribôxôm cùng hoạt động. Các ribôxôm này được gọi là pôlixôm.
Điểm khác nhau giữa quá trình phiên mã và dịch mã ở sinh vật nhân thực là:
Điểm giống nhau giữa quá trình phiên mã và dịch mã ở sinh vật nhân thực là: đều diễn ra theo nguyên tắc bổ sung, đều có sự tham gia của các enzim và phải trai qua quá trình biến đổi để trưởng thành -> sản phẩm có hoạt tính chức năng.
Điểm khác nhau giữa quá trình phiên mã và dịch mã ở sinh vật nhân thực là phiên mã diễn ra trong nhân tế bào còn dịch mã diễn ra ngoài tế bào chất
Ở nhóm sinh vật nào thì phiên mã và dịch mã cùng 1 gen không diễn ra đồng thời?
Sinh vật nhân thực có màng nhân ngăn cách nhân với tế bào chất nên mARN phải từ nhân đi ra tế bào chất mới thực hiện dịch mã được.
Sinh vật nhân sơ không có màng nhân nên phiên mã đến đâu, có thể dịch mã luôn đến đó.
Cho các thông tin sau đây:
(1) mARN sau phiên mã được trực tiếp dùng làm khuôn để tổng hợp prôtêin.
(2) Khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc trên mARN thì quá trình dịch mã hoàn tất.
(3) Nhờ một enzim đặc hiệu, axit amin mở đầu được cắt khỏi chuỗi pôlipeptit vừa tổng hợp.
(4) mARN sau phiên mã được cắt bỏ intron, nối các êxôn lại với nhau thành mARN trưởng thành.
Các thông tin về sự phiên mã và dịch mã chỉ có ở tế bào nhân sơ là:
Các thông tin đúng chỉ có ở tế bào nhân sơ là: (1), (2) và (3)
Biết các codon mã hóa các axitamin như sau:GGG-Gly;XXX-Pro;GXU-Ala;UXG-Ser;AGX-ser, XGA-Arg. Một đoạn mạch của một gen ở vi khuẩn có trình tự các nucleotit của mạch bổ sung là 5’ AGXXGAXXXGGG3’. Nếu đoạn mạch này mang thông tin mã hóa cho đoạn polipeptit có 4 axitamin thì 4 axitamin đó là
Đoạn bổ sung : 5’ AGXXGAXXXGGG 3’
Đoạn mạch gốc 3’ TXGGXTGGGXXX 5’
mARN: 5’ AGX-XGA-XXX-GGG 3’
Chuỗi peptit : Ser-Arg-Pro-Gly
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, người ta sử dụng các loại nuclêôtit cấu tạo nên ARN để tổng hợp một phân tử mARN nhân tạo. Phân tử mARN này sẽ không thể thực hiện được dịch mã khi sử dụng các loại nuclêôtit là:
Phân tử chỉ có thể thực hiện dịch mã khi có 3 loại nu là G, A, U để có mã mở đầu là 5’AUG3’ mới có khả năng dịch mã.
Phát biểu nào sau đây sai. Trong quá trình dịch mã:
Các ý đúng là A, B , C.
D sai, trên 1 mARN có thể có nhiều riboxom cùng hoạt động (hình thành polixom)
Sao mã ngược là hiện tượng tổng hợp:
Sao mã ngược là hiện tượng ARN tổng hợp ra ADN, ví dụ ở virut HIV.
Trên mỗi sợi ARN lõi của các virus này có mang một enzyme sao mã ngược (reverse transcriptase). Khi xâm nhập vào tế bào chủ, enzyme này sử dụng ARN của virus làm khuôn để tổng hợp sợi ADN bổ sung (cADN - complementary ADN). Sau đó, sợi cADN này có thể làm khuôn để tổng hợp trở lại bộ gene của virus (cADN→ARN), hoặc tổng hợp ra sợi ADN thứ hai bổ sung với nó (cADN→ADN) như trong trường hợp virus gây khối u mà kết quả là tạo ra một cADN sợi kép. Phân tử ADN sợi kép được tổng hợp trước tiên trong quá trình lây nhiễm có thể xen vào ADN của vật chủ và ở trạng thái tiền virus (provirus). Vì vậy, provirus được truyền lại cho các tế bào con thông qua sự tái bản của ADN vật chủ, nghĩa là các tế bào con cháu của vật chủ cũng bị chuyển sang tình trạng có mầm bệnh.
Đề thi THPT QG – 2021, mã đề 206
Quá trình dịch mã sử dụng phân tử nào sau đây làm nguyên liệu?
Dịch mã là quá trình tổng hợp protein.
Đơn phân của protein là các axit amin.
→ quá trình dịch mã sử dụng axit amin làm nguyên liệu.
Trong quá trình dịch mã, phân tử nào sau đây đóng vai trò như “người phiên dịch”?
Phân tử đóng vai trò như “người phiên dịch” là tARN.
Quá trình dịch mã bao gồm các giai đoạn nào?
Quá trình dịch mã gồm 2 giai đoạn:
- Hoạt hóa axit amin
- Tổng hợp chuỗi polipeptit
Trong quá trình tổng hợp prôtêin, pôlixôm có vai trò:
Polixôm là hệ thống gồm nhiều riboxôm cùng trượt đồng thời trên mARN giúp tăng hiệu suất quá trình trồng hợp prôtêin.
Phát biểu nào dưới đây không đúng về quá trình dịch mã ở tế bào nhân thực?
Phát biểu không đúng là: B
Ở sinh vật nhân thực, phiên mã diễn ra trước quá trình dịch mã, ở giữa 2 quá trình phiên mã và dịch mã còn có quá trình trưởng thành mARN.
Khi nói về quá trình dịch mã kết luận nào sau đây không đúng?
Ý sai là A vì bộ ba kết thúc không mã hóa cho axit amin nào cả.
Khi nói cơ chế dịch mã ở sinh vật nhân thực, nhận định nào sau đây không đúng?
D sai.
mARN bắt đầu dịch mã từ đầu 5’ nên ribôxôm dịch chuyển theo chiểu từ 5’→ 3‘ trên phân tử mARN.