Đột biến gen không thể làm xuất hiện
Đột biến gen làm xuất hiện các alen mới -> chuooixpolipeptit mới -> Trạng thái mới của một tính trạng
Đột biến gen không làm xuất hiện các tế bào mới.
Cho các đặc điểm
1. Làm phát sinh alen mới
2. Phát sinh trong quá trình phân bào
3. Cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa và chọn giống
4. Làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể
Dạng biến dị có đầy đủ các đặc điểm trên là
Dạng đột biến có đầy đủ các đặc điểm trên là đột biến gen.
Dạng đột biến gen gây hậu quả lớn nhất về mặt cấu trúc của gen là?
Mất và thêm một cặp nuclêôtit thường gây hậu quả nghiêm trọng hơn so với thay thế và chuyển đổi một cặp nuclêôtit. Vì mất và thêm 1 cặp nuclêôtit gây đột biến dịch khung, còn thay thế và chuyển đổi 1 cặp nuclêôtit chỉ gây biến đổi 1 vài axit amin hoặc không gây biến đổi nếu đó là đột biến đồng nghĩa.
Đột biến để hậu quả lớn nhất về cấu trúc gen là đột biến B
Dạng đột biến gen gây hậu quả lớn nhất về mặt cấu trúc của gen là?
Mất và thêm một cặp nuclêôtit thường gây hậu quả nghiêm trọng hơn so với thay thế và chuyển đổi một cặp nuclêôtit. Vì mất và thêm 1 cặp nuclêôtit gây đột biến dịch khung, còn thay thế và chuyển đổi 1 cặp nuclêôtit chỉ gây biến đổi 1 vài axit amin hoặc không gây biến đổi nếu đó là đột biến đồng nghĩa.
Đột biến để hậu quả lớn nhất về cấu trúc gen là đột biến B
Trong các trường hợp đột biến mất cặp nucleotit sau đây, trường hợp thường dẫn tới hậu quả nghiêm trọng hơn?
Mất 3 cặp nuclêôtit liền nhau → mất 1 axit amin
Mất 2 cặp nuclêôtit → thay đổi axit amin từ vị trị đột biến trở đi.
Thay thế 1 cặp nucleotit ở bộ ba mở đầu → thay đổi axit amin mở đầu và không tổng hợp chuỗi aa.
Thay thế 1 cặp nucleotit ở bộ ba trước mã kết thúc → thay đổi 1 aa trước bộ ba kết thúc.
Đột biến xảy ra trong các lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử là:
Đột biến tiền phôi xảy ra trong các lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử (giai đoạn 2-8 tế bào)
Loại đột biến gen nào sau đây truyền được sang đời còn?
Đột biến ở tinh trùng, trứng, hợp tử xảy ra ở cơ quan sinh sản hoặc ở phôi nên đều được di truyền sang thế hệ con.
Đột biến xôma – đột biến ở cơ quan sinh dưỡng, không di truyền bằng sinh sản hữu tính
Loại đột biến gen nào sau đây truyền được sang đời còn?
Đột biến ở tinh trùng, trứng, hợp tử xảy ra ở cơ quan sinh sản hoặc ở phôi nên đều được di truyền sang thế hệ con.
Đột biến xôma – đột biến ở cơ quan sinh dưỡng, không di truyền bằng sinh sản hữu tính.
Trong điều kiện gen trội lặn hoàn toàn, phát biểu nào sau đây sai về sự biểu hiện kiểu hình của đột biến gen trong đời cá thể?
Đột biến gen trội biểu hiện khi ở thể đồng hợp và ở thể dị hợp. Đột biến gen lặn chỉ biểu hiện ở thể đồng hợp do ở thể dị hợp alen lặn bị lấn át bởi alen trội.
Một đột biến gen lặn sẽ không biểu hiện thành kiểu hình trong một quần thể giao phối trong trường hợp:
Tất cả các cách A, C, D đều có thể làm một đột biến gen lặn biểu hiện thành kiểu hình.
Khi nói về đột biến gen, kết luận nào sau đây sai?
Các phát biểu đúng khi nói về đột biến gen là: B, C, D.
Kết luận sai là: A. Đột biến gen được gọi là biến dị di truyền vì tất cả các đột biến gen đều được di truyền cho đời con
Điều này là sai, không phải tất cả đột biến gen đều di truyền cho đời con: Đột biến ở tế bào xô ma (TB sinh dưỡng) thường không di truyền cho đời con.
Gen A bị đột biến thành gen a, hai gen này có chiều dài bằng nhau nhưng gen a hơn gen A một liên kết hiđrô, chứng tỏ gen A đã xảy ra đột biến dạng:
Hai gen A và a có chiều dài bằng nhau => có số lượng nucleotit như nhau => xảy ra đột biến thay thế 1 cặp nu.
Gen a nhiều hơn gen A 1 liên kết hidro => đột biến thay thế 1 cặp A – T bằng G – X
Biến đổi trong dãy nuclêôtit của gen cấu trúc cuối cùng sẽ dẫn tới sự biến đổi của?
Biến đổi trong dãy nuclêôtit của gen cấu trúc dẫn tới sự biến đổi ở mARN qua phiên mã cuối cùng tới Prôtêin qua dịch mã.
Cho một đoạn mạch gốc ADN có trình tự các bộ ba tương ứng với thứ tự như sau:
3’ ……………AGG-TAX-GXX-AGX-GXA-XXX………..5’
6 7 8 9 10 11
Một đột biến xảy ra ở bộ ba thứ 10 trên gen trên làm mất cặp nuclêôtit AT sẽ làm cho trình tự của các nuclêôtit trên mARN như sau:
Mạch gốc ADN : 3’ ……………AGG-TAX-GXX-AGX-GXA-XXX………..5’
Mạch bị đột biến: 3’ ……………AGG-TAX-GXX-AGX-GXX-XX………..5’
mARN 5’…………….UXX-AUG-XGG-UXG-XGG-GG..………3’
Một đột biến gen làm mất 3 cặp nucleotit ở vị trí số 5, 10 và 31. Cho rằng ba bộ ba mới, ba bộ ba cũ cùng mã hóa một loại axit amin và đột biến không làm ảnh hướng đến bộ ba kết thúc. Hậu quả của đột biến trên là:
Vì aa mở đầu do bộ ba mở đầu 5’AUG3’ mã hóa bị cắt bỏ sau khi kết thúc dịch mã.
Axit amin thứ nhất trong chuỗi là do các nucleotit ở vị trí 4-5-6 mã hóa
Đột biến làm mất nu ở vị trí số 5
=> Chuỗi acid amin bị thay đổi từ acid amin số 1
Đột biến 3 mất nu, vị trí nu bị mất xa nhất là nu số 31 (nằm trong bộ ba của acid amin số 9 trong chuỗi hoàn chỉnh)
Do mất 3 nu ở các vị trí khác nhau ó mất 1 acid amin của chuỗi và làm thay đổi từ acid amin số 1 đến acid amin số 9 <=> thay đổi 9 acid amin
=> Kết luận đúng là: mất 1 axit amin và làm thay đổi 9 axit amin đầu tiên của chuỗi pôlipeptit
Một gen có cấu trúc dài 0,306μm. Do đột biến thay thế một cặp nuclêôtit này bằng một cặp nuclêôtit khác tại vị trí nuclêôtit thứ 354 đã làm cho mã bộ ba tại đây trở thành mã không quy định axit amin nào. Hãy cho biết phân tử prôtêin do gen đột biến tổng hợp ít hơn phân tử prôtêin ban đầu bao nhiêu axit amin?
mARN có số bộ ba là: 3060/ (3,4×3) = 300 (bộ ba)
Số axit amin trong phân tử prôtêin ban đầu là: 300 - 2 = 298 axit amin (nếu không kể đến axit amin mở đầu).
Nuclêôtit có vị trí 354 thuộc bộ ba thứ 354: 3 = 118
Codon thứ 118 trở thành mã kết thúc nên số axit amin trong phân tử prôtêin do gen bị đột biến tổng hợp có số axit amin là: 118 – 2 =116 axit amin (nếu không kể đến axit amin mở đầu).
Phân tử prôtêin do gen đột biến tổng hợp ít hơn phân tử prôtêin ban đầu là: 298 – 116 = 182 axit amin.
Gen B có 390 guanin và có tổng số liên kết hiđrô là 1662, bị đột biến thay thế một cặp nuclêôtit này bằng một nuclêôtit khác thành gen b. Gen b nhiều hơn gen B một liên kết hiđrô. Số nuclêôtit mỗi loại của gen b là
Gen B: 2A + 3G = 1662, mà G = 390 → A = T = 246, G = X = 390; gen b nhiều hơn gen B 1 liên kết hidro nên đó là đột biến thay thế 1 cặp A-T bằng 1 cặp G-X .
Số lượng nucleotit mỗi loại của gen b là: $\left\{ \begin{array}{l}A = T = 245\\G = X = 391\end{array} \right.$
Một gen bị đột biến dẫn đến ở đoạn giữa của mạch gốc gen mất đi 3 bộ ba. Như vậy chiều dài của gen sau đột biến sẽ như thế nào so với trước đột biến?
Gen mất đi 3 bộ ba tức là 9 nuclêôtit.
Chiều dài của gen sẽ giảm: 3,4. 9 = 30,6 Å
Một gen bị đột biến dẫn đến ở đoạn giữa của mạch gốc gen mất đi 3 bộ ba. Như vậy chiều dài của gen sau đột biến sẽ như thế nào so với trước đột biến?
Chiều dài của gen sẽ giảm: 3,4. 3 = 10,2 Å
Gen A có chiều dài 153nm và có 1169 liên kết hidro bị đột biến thành alen a. Cặp gen Aa tự nhân đôi lần nhất đã tạo ra các gen con, tất cả các gen con này lại tiếp tục nhân đôi lần thứ hai. Trong 2 lần nhân đôi, môi trường nội bào đã cung cấp 1083 nucleotit loại adenin và 1617 nucleotit loại guanin. Dạng đột biến đã xảy ra với gen A là:
Gen A dài 153nm → có tổng số nu là 2A + 3G = 1530: 3,4 x 2 = 900 nu
Có 1169 liên kết H →2A + 3G = 1169
Giải ra ta được : A = T = 181 và G = X = 269
Gen A đột biến →alen a
Cặp gen Aa nhân đôi 2 lần, tạo ra 4 cặp gen con
Môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương với tạo ra 3 cặp gen
Cung cấp A = 1083 → alen a có số adenin là 1083: 3 – 181 = 180
Cung cấp G = 1617 → alen a có số guanin là 1617: 3 – 269 = 270
Vậy đột biến là thay thế 1 cặp A-T bằng 1 cặp G-X