Vật chất di truyền của 1 sinh vật là 1 phân tử axit nucleic có tỉ lệ các loại nuclêôtit gồm: 24%A; 24%T; 25%G; 27%X. Vật chất di truyền của chủng virut này là:
4 loại nucleotide: A, T, G, X → ADN
G≠X → dạng đơn
Biết số lượng từng loại nuclêôtit của một gen, muốn tính số liên kết hidro (H) giữa hai mạch của gen, ta dùng công thức nào sau đây?
Công thức tính số liên kết hidro (H) giữa 2 mạch của gen là :
H = 2A + 3G = 2T + 3X = 2A + 3X = 2T + 3G
Biết số liên kết hidro của một gen và số nuclêôtit loại A, công thức nào sau đây có thể tính được số nuclêôtit loại G?
Từ công thức tính số liên kết hidro H = 2A + 3G
Ta có G = (H-2A)/3
Một gen ở sinh vật nhân thực có số lượng các loại nuclêôtit là: A = T = 600 và G = X = 300. Tổng số liên kết hiđrô của gen này là:
Tổng số liên kết hidro của gen là: 2A + 3G = 2100
Một gen của sinh vật nhân sơ có guanin chiếm 20% tổng số nuclêôtit của gen. Trên một mạch của gen này có 150 ađênin và 120 timin. Số liên kết hiđrô của gen là
Mạch 1 có: A1 = 150 và T1 = 120
Do A liên kết với T → mạch 2 có: A2 = T1 và T2 = A1
Do đó A = A1 + A2 = A1 + T1 = 270
Vậy A = T = 270
Có G = 20%
Mà số nuclêôtit của mạch = 2A + 2G = 100%
→ vậy G = 180
Số liên kết hidro của gen là : 2A + 3G = 1080
Một đoạn ADN chứa 1600 nuclêôtit, tỉ lệ nuclêôtit loại A là 35%, loại G là 25%, xác định số liên kết hidro trong đoạn ADN này?
A= 35%, G= 25% → A + G ≠ 50%
→Phân tử ADN là ADN đơn → Số liên kết hidro bằng 0
Một gen có chiều dài 5100 Å và có 3900 liên kết hiđrô. Số lượng từng loại nu của gen nói trên là:
Gen dài 5100 Å → có tổng số nu là: 2A + 2G = 5100 : 3,4 x 2 = 3000 (nuclêôtit)
Có 3900 liên kết H → có 2A + 3G = 3900
$\left\{ \begin{gathered}2A + 2G = 3000 \hfill \\2A + 3G = 3900 \hfill \\\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}A = T = 600 \hfill \\G = X = 900 \hfill \\\end{gathered} \right.$
→ vậy A = T = 600 và G = X = 900
Một gen có %A = 20% và 3120 liên kết hidro. Gen đó có số lượng nuclêôtit là:
Xét gen có: A = 20 % → G = 30 %
Số liên kết hidro trong gen là: H = 2.%A × N + 3.%G × N = 3120 → 2.0,2N + 3.0,3N = 3120 → N = 2400
Tổng số nucleotit trong gen là: 2400.
Liên kết giữa các nuclêôtit trên một mạch polinuclêôtit là loại liên kết
Liên kết giữa các nuclêôtit trên một mạch polinuclêôtit là loại liên kết Phôtphodieste
Muốn tính số liên kết cộng hóa trị giữa các nuclêôtit trong gen khi chỉ biết tổng số nuclêôtit của gen đó, ta dùng công thức nào?
- Trên một mạch có $\frac{N}{2}$ nucleotide thì sẽ có $\frac{N}{2} - 1$ liên kết hóa trị
→ Số liên kết cộng hóa trị giữa các nucleotide trong gen là $2 \times \left( {\frac{N}{2} - 1} \right) = N - 2$
Tổng số nuclêôtit của gen là 1500 thì số liên kết cộng hóa trị giữa các đơn phân trên gen là bao nhiêu?
Số liên kết hóa trị là 1500 – 2 = 1498
Một gen có chiều dài 0,255 micromet thì số liên kết cộng hóa trị trong gen là bao nhiêu?
0,255 micromet = 2550 Å
Tổng số nucleotide: N = L : 3,4 x 2 = 1500 nucleotide
Số liên kết cộng hóa trị là 1500 – 2 + 1500 = 2998
Trình tự các nuclêôtit trên đoạn mạch gốc của gen là:
3’ ATGAGTGAXXGTGGX 5’
Đoạn gen này có:
Vì %A + %G = 50%N → Tỉ lệ A + G/T+X của gen luôn bằng 1 → A sai
Mạch gốc có 15 nucleotide → gen có 15 cặp nucleotide → C sai
→ Gen có 30 nuclêôtit → có 28 liên kết cộng hóa trị giữa các nuclêôtit →D sai
A = T = A1 + T1 = 3 + 3 = 6
G = X = G1 + X1 = 6 + 3 = 9
H = 2A + 3G = 2×6 + 3×9 = 39 → B đúng
Phân tử ADN của vi khuẩn E. coli có 3400 nuclêôtit, hãy xác định số liên kết cộng hóa trị được hình thành giữa các nucleotit?
Hai nuclêôtit liền nhau thì liên kết với nhau bằng 1 liên kết cộng hóa trị.
Phân tử ADN của vi khuẩn E. coli là ADN vòng → Số liên kết cộng hóa trị giữa các nuclêôtit bằng số nuclêôtit = 3400
Nhiệt độ làm tách hai mạch của phân tử ADN được gọi là nhiệt độ nóng chảy . Dưới đây là nhiệt độ nóng chảy của ADN ở một số đối tượng sinh vật khác nhau được kí hiệu từ A đến E như sau: A = 36oC ; B = 78oC ; C = 55oC ; D = 83oC ; E = 44oC. Trình tự sắp xếp các loài sinh vật nào dưới đây là đúng nhất liên quan đến tỉ lệ các loại (A+T)/ tổng nucleotide của các loài sinh vật nói trên theo thứ tự tăng dần?
A liên kết với T bằng 2 liên kết hidro.
G liên kết với X bằng 3 liên kết hidro.
Càng nhiều liên kết hidro thì nhiệt độ nóng chảy càng tăng → Tỉ lệ các loại (A+T)/ tổng nucleotide càng cao thì nhiệt độ nóng chảy càng giảm.
Vậy trình tự sắp xếp theo nhiệt độ nóng chảy giảm là : D → B → C → E → A
→ Vậy trình tự sắp xếp theo tỉ lệ (A+T)/ tổng số nu tăng dần là D → B → C → E → A
Khi phân tích % nuclêôtit của vật chất di truyền ở các loài sinh vật khác nhau người ta thu được bảng số liệu sau:
Với bảng số liệu này, hãy cho biết trong các nhận định sau đây có bao nhiêu nhận định là đúng?
I. Vật chất di truyền ở loài III có cấu trúc ADN hai mạch vì A = T, G = X.
II. Vật chất di truyền ở loài IV và loài V là ARN, nhưng ở loài IV ARN có 2 mạch, còn ở loài V ARN có 1 mạch.
III. Xét theo mức độ tiến hóa về vật chất di truyền thì loài I = II > III > V
IV. Xét về tính bền của vật chất di truyền khi tăng dần nhiệt độ thì loài I> II> III
I. sai. Loài III: A≠T, G≠ X
II. đúng. Loài IV và V có vật chất di truyền là ARN vì có U, không có T. Loài IV có A=U, G=X nên là mạch kép, loài V có A≠U, G≠ X nên là mạch đơn
III. đúng. I và II là ADN mạch kép, III là ADN mạch đơn, V là ARN
IV. đúng. I và II cùng là ADN mạch kép nhưng loài I có nhiều cặp G-X hơn nên bền hơn, III có A-T = G-X nên kém bền hơn I và II
Một gen ở sinh vật nhân thực có 300 nuclêôtit loại A, 400 nuclêôtit loại G. Gen này có chiều dài bao nhiêu Angstron?
Tổng số nucleotit của gen là:
N= 2A+2G=1400 nucleotit.
Chiều dài của gen là: \(L = \frac{N}{2} \times 3,4 = 2380\)Å
Một gen ở sinh vật nhân sơ, trên mạch 1 có %A - %X= 10% và %T - %X = 30%; trên mạch 2 có %X - %G =20%. Theo lí thuyết, trong tổng số nuclêôtit trên mạch 1, số nuclêôtit loại X chiếm tỉ lệ
Trên mạch 2 : %X2 - %G2 = 20% ↔ %G1 – %X1= 20%
Ta có trên mạch 1: \(\begin{array}{*{20}{l}}{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\% {A_1} - \% {X_1} = 10\% }\\{\% {T_1} - \% {X_1} = 30\% }\\{\% {G_1} - - \% {X_1} = 20\% }\end{array}} \right. \to \left( {\% {A_1} + \% {T_1} + \% {G_1}} \right) - 3.\% {X_1} = 60\% }\\{ \leftrightarrow 100\% {\rm{\;}} - 4.\% {X_1} = 60\% {\rm{\;}} \to \% {X_1} = 10\% }\end{array}\)
Vậy %G2 = %X1 = 10%.